BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM THÁNG 4/2016

BÁO CÁO TÓM TẮT

QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM THÁNG 4/2016

Kết quả quan trắc
chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh
tháng 4 năm 2016 cho thấy chất lượng môi trường của Thành phố như sau:

1. Quan
trắc
chất lượng môi trường
không khí:

Kết quả
quan trắc ô nhiễm không khí tháng 04/2016 tại 20 vị trí quan trắc (thêm 5 vị trí
quan trắc mới trong năm 2016) cho thấy:

Ô nhiễm chất
lượng không khí trên địa bàn TP.HCM chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các
hoạt động giao thông gây ra (với 74,17% số liệu bụi quan trắc tại 12 vị trí
giao thông vượt QCVN 05:2013/BTNMT và 97,08% số liệu mức ồn quan trắc được tại
12 vị trí giao thông vượt QCVN 26:2010/BTNMT).

Nồng độ các
chất ô nhiễm quan trắc được tại khu vực ngã tư An Sương, Gò Vấp, Cát Lái có
giá trị cao nhất trong 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí.

Nhìn chung,
nồng độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại 15 vị trí quan trắc
trong tháng 04/2016 có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2015.

Nồng độ các
chất ô nhiễm quan trắc được tại 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí cụ thể
như sau:


Nồng độ
trung bình giờ của CO quan trắc được trong tháng 04/2016 dao động trong khoảng
3,26 mg/m3 – 14,87 mg/m3, với 100% số liệu quan trắc đạt
QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3). QCVN > CL > HBP > ĐTH-ĐBP >
HTP-NVL > GV > HX > DOS > AS > TĐ > Q2
> TN > TB > BC > PL > HB > ZOO > QT > Q9 > TSH > PMH

Hàm lượng trung bình giờ của bụi lơ lửng quan
trắc được trong tháng 04/2016 tại 20 vị trí dao động từ 77,95,30 – 941,50
μg/m3, 46,50% giá trị quan trắc không đạt QCVN 05:2013/BTNMT (nồng
độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 300 μg/m3). GV > Cl > AS > PL > HBP >
HTP-NVL > ĐTH-ĐBP > TN > HX
> BC > QCVN > HB > QT
> DOS > ZOO > Q2 > TĐ > TSH
> TB > PMH > Q9


Nồng độ PM10 trung bình 24
giờ trong
tháng 04/2016 dao động trong
khoảng
47,80123,21 μg/m3, 98,57% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung bình 24 giờ: 150 μg/m3). QCVN > TN > BC > HB > DOS > ZOO
> Q2 > TSH.


Nồng độ trung bình giờ của NO2 quan trắc tháng 04/2016 dao động từ 10,3092,20 μg/m3, 100% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ NO2
trung bình 1 giờ: 200
μg/m3).
QCVN > GV > AS
> CL > HB > DOS > HBP > TN > ĐTH-ĐBP > BC > PL > HX
> HTP-NVL > QT > TĐ > TB > Q2 > ZOO > TSH > PMH > Q9.


Nồng độ trung bình giờ SO2 tháng 04/2016 dao động từ 20,8025,50 μg/m, 100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT,
nồng độ SO2 trung bình 1 giờ: 350
μg/m3).


Mức ồn: Với 58,25% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn QCVN
26:2010/BTNMT, dao động từ
50,8583,00 dBA. AS > CL > GV > HBP > ĐTH – ĐBP
> PL > HTP – NVL > HX > TN > HB >
BC > DOS > QCVN >
ZOO > TB > Q2 > PMH > TSH
> QT > TĐ > Q9.

2. Đối với chất lượng môi trường nước:

2.1 Quan trắc thủy văn:

Trong tháng
4/2016, trên sông Sài Gòn, Hmax dao động từ 112 cm đến 132 cm. Trên sông Đồng
Nai, giá trị Hmax dao động từ 133 cm đến 151 cm. Trên các nhánh sông khác, giá
trị Hmax dao động từ 117 cm đến 135 cm. So với cùng kỳ năm 2015, giá trị Hmax
giảm tại 3/15 vị trí quan trắc (Nhà Bè, Cát Lái, Hóa An) từ 2 cm đến 15 cm,
không thay đổi tại 2/15 vị trí quan trắc (Phú An, Bình Điền) tăng tại 10/15 vị
trí quan trắc còn lại từ 1 cm đến 12 cm.

Giá trị mực nước Hmin tháng 4/2016 tại các vị
trí quan trắc trên sông Sài Gòn có xu hướng giảm dần từ vị trí quan trắc thượng
nguồn từ -40 cm đến -154 cm. Trên sông Đồng Nai, giá trị Hmin dao động từ -145
cm đến -175 cm. Trên các nhánh sông khác Hmin dao động từ -125 cm đến -229 cm.
So với cùng kỳ năm 2015, giá trị Hmin giảm tại 3/15 vị trí quan trắc (Hóa An,
Tam Thôn Hiệp, Vàm Sát) từ 2 cm đến 25 cm, tăng tại 12/15 vị trí quan trắc còn
lại từ 2 cm đến 21 cm,.

Trong tháng 4/2016, trên sông Sài Gòn, giá
trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,749 m/s đến 0,934 m/s. Trên sông Đồng
Nai, giá trị Vmax+ từ 0,707 m/s đến 0,865 m/s. Trên các nhánh sông
khác, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,548 m/s đến 1,317
m/s. So với cùng kỳ năm 2015, giá trị Vmax+ tăng tại 4/15 vị trí
quan trắc (Phú Cường, Nhà Bè, Bình Điền, cửa Đồng Tranh) từ 0,004 m/s đến 0,089
m/s, giảm tại 11/15 vị trí quan trắc còn lại từ 0,001 m/s đến 0,074 m/s.

Lưu tốc cực đại dòng chảy vào (Vmax)
trong tháng 4/2016 trên sông Sài Gòn có giá trị dao động từ 0,609 m/s đến 0,923
m/s. Trên sông Đồng Nai, Vmax dao động từ 0,711 m/s đến 0,806 m/s.
Trên các nhánh sông khác, Vmax chênh lệch khá cao giữa các vị trí
quan trắc, dao động từ 0,532 m/s đến 1,165 m/s. So với cùng kỳ 2015, giá trị
Vmax giảm tại 6/15 vị trí quan trắc (Bình Phước, Phú An, Nhà Bè,
Vàm Sát, Vàm Cỏ, cửa Đồng Tranh) từ 0,027 m/s đến 0,177 m/s và tăng tại 9/15 vị
trí quan trắc còn lại từ 0,002 m/s đến 0,132 m/s.

Trong tháng 4/2016, lưu lượng bình quân qua mặt cắt
tại các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn – Đồng Nai có chiều hướng từ đất
liền ra biển, Qbq dao động từ -506 m3/s đến 2237 m3/s.
So với cùng kỳ 2015,
giá trị Qbq
tăng tại 3/15 vị trí
quan trắc (Bến Súc, Phú Cường, Bình Phước) từ 13,6 m3/s đến 14,8 m3/s
và giảm tại 12/15 vị trí quan trắc còn lại từ 3,24 m3/s đến 488 m3/s.

2.2 Quan
trắc chất lượng nước sông

2.2.1 Quan trắc nước sông tại các vị trí sử dụng cho
mục đích cấp nước:

Các chỉ tiêu pH, Photphat, BOD5, COD, nồng độ dầu và độ mặn tại
các điểm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN
08-MT:2015/BTNMT)
. Hàm lượng Amoni tại 17%, hàm lượng Coliform tại 83%,
nồng độ DO và hàm lượng TSS tại 100% điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho
phép.

So với cùng kỳ năm 2015, các chỉ tiêu pH và TSS có xu
hướng giảm tại 83 – 100% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu Amoni, Photphat, độ
mặn, COD, Coliform, DO, BOD và dầu có xu hướng tăng
tại 50 – 100% các điểm quan
trắc.

Kết quả phân
tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở các điểm đều đạt
quy chuẩn cho phép
đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT).

2.2.2 Quan trắc nước sông tại các vị trí sử dụng cho
các mục đích khác:

Nhìn chung, các chỉ tiêu như Photphat, BOD5, COD và nồng độ dầu
đo được trong tháng 4 năm 2016 tại các điểm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho
phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu pH và
hàm lượng Amoni tại 5%, TSS tại 70% điểm quan trắc; Coliform tại 50% điểm quan trắc
và DO tại 35% các điểm quan trắc
vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với cùng kỳ năm 2015, chỉ tiêu Amoni, Dầu, coliform và TSS có xu hướng
giảm tại 50 – 70% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu pH, Photphat, DO, BOD5
và COD có xu hướng tăng tại 50 – 100% các điểm quan trắc.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở
các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN
08-MT:2015/BTNMT).

2.3 Quan trắc chất
lượng nước kênh rạch:

Theo kết quả
quan trắc chất lượng nước kênh rạch trong khu vực nội thành thành phố Hồ
Chí Minh tháng 4/2016 cho thấy:

pH:

Giá trị pH tại 5/5 hệ thống kênh rạch nội thành thành phố đạt QCVN
08-MT:20015/BTNMT loại B2.

TSS:

TSS tại 5/5 hệ thống kênh có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm
2014 (giảm từ 2,79 – 6,21 lần) và tất cả các vị trí quan trắc đều
đạt quy chuẩn QCVN 08-MT:20015/BTNMT loại B2.

NH4+_N:

NH4+_N tại phần lớn các vị trí quan trắc
trên 5/5 hệ thống kênh đều có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014.
Riêng giá trị NH4+_N
tại hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị
Nghè có 4/5 vị trí quan trắc đạt quy chuẩn chuẩn QCVN 08-MT:20015/BTNMT
loại B2. Phần lớn giá trị NH4+_N
tại 4/5 hệ thống kênh còn lại vượt quy chuẩn từ 2,18 – 9,87 lần.

PO43-_P:

PO43-_P tại hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị
Nghè đạt quy chuẩn QCVN 08-MT:20015/BTNMT loại B2; tại 4/5 hệ thống kênh
còn lại vượt quy chuẩn từ 1,10 – 5,40 lần.

DO

Giá trị DO tại 5/5 hệ thống kênh quan trắc đạt QCVN
08-MT:20015/BTNMT, loại B2

COD

Giá trị COD tại phần lớn các vị trí quan trắc có xu hướng
tăng so với cùng kỳ.Trong tháng này tại hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị
Nghè giá trị COD
tăng từ 3,28 – 9,59 lần so với cùng kỳ năm 2014 và vị trí Cầu
số 1vượt quy chuẩn từ
1,20 – 1,22 lần (so với cùng kỳ năm 2014 có 5/5 vị trí quan
trắc đạt quy chuẩn), tại hệ thống kênh Tàu Hủ – Bến Nghé COD tăng so
với cùng kỳ năm 2014 từ 1,01 – 22,67 lần và phần lớn các giá trị
quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,22 –
2,08 lần (so với cùng kỳ năm 2014, giá trị COD tại tất cả các vị
trí quan trắc đều đạt quy chuẩn).

BOD5:

Giá trị BOD5 tại 5/5 hệ thống kênh có xu hướng tăng
so với cùng kỳ (tăng từ 1,51 – 22,50 lần). Trong tháng này tại hệ
thống kênh Đôi – kênh Tẻ giá BOD5
tăng từ 10,98 – 22,50 lần so với cùng kỳ năm 2014 và vượt quy
chuẩn từ 1,96 – 2,24 lần (so với năm 2014, 100% giá trị BOD5
đạt quy chuẩn, tại hệ thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè, giá trị BOD5
tăng từ 3,59 – 15,00 lần so với cùng kỳ năm 2014. Tại 2/5 vị trí quan
trắc (Chùa Hải Đức và Cầu số 1) vượt quy chuẩn từ 1,32 – 1,64 lần.

Coliform:

Nhìn chung, hàm lượng Coliform tại 5/5 hệ thống kênh quan trắc
có giá trị giảm so với cùng kỳ năm 2014 từ 4 – 13.333 lần và phần
lớn các giá trị quan trắc đạt quy chuẩn QCVN 08-MT:20015/BTNMT, loại B2.

2.4 Quan trắc chất lượng nước biển ven bờ:

Nhìn chung kết quả quan trắc nước biển ven bờ thuộc 2 khu vực nuôi
trồng thuỷ sản và bãi tắm trong tháng 04/2016 hầu hết các chỉ tiêu đều đạt quy
chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT và QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn khu vực
nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm). Một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn như:
COD có 5/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,29 – 2,08 lần (cửa sông Đồng
Tranh, cửa sông Cái Mép, bãi Cần Thạnh, bãi Đồng Hòa); amoni có 3/9 vị trí
quan trắc vượt chuẩn từ 1,73 – 1,83 lần (cửa sông Đồng Tranh, bãi 30/4 và bãi
Đồng Hòa).

Tất cả các chỉ tiêu kim loại nặng trong nước biển ven bờ đều đạt quy
chuẩn cho phép (QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và
khu vực bãi tắm).

So với cùng kỳ 2015, các chỉ tiêu có xu hướng tăng : Pb (9/9 vị trí),
Coliform (5/9 vị trí), Amoni (9/9 vị trí) và DO (9/9 vị trí); các chỉ tiêu có
xu hướng giảm : pH (8/9 vị trí), COD (9/9 vị trí) và Dầu mỡ (8/9 vị trí)
ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Kết quả quan trắc
đa dạng sinh học tại khu hệ động vật nổi
có số loài đạt cao nhất
tại khu vực khu du lịch (29 loài) với tổng số cá thể cao nhất (4.950 cá thể/m3).
Ở khu vực cửa sông có số loài đạt thấp nhất (8 loài) và tổng số cá thể thấp
nhất tại khu vực khu du lịch (550 cá thể/m3).

Kết
quả quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi
có số loài đạt cao nhất tại khu vực bãi
triều và khu vực khu du lịch (34 loài) và tổng số tế bào đạt cao nhất tại khu
vực khu du lịch (11.821 tế bào/lít). Ở khu vực cửa sông có số loài thấp nhất
(19 loài) với tổng số tế bào thấp nhất (125 tế bào/lít).

Kết
quả quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ động vật đáy
có số loài đạt cao nhất tại khu vực bãi
triều (4 loài) và tổng số lượng cá thể cao nhất tại khu vực khu du lịch (11.370
cá thể/m2). Ở khu vực cửa sông cũng có số loài đạt thấp nhất (0
loài) với tổng số lượng cá thể thấp nhất (0 cá thể/m2)