BÁO CÁO TOÁM TẮT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM THÁNG 10/2016

1.      Đối với chất lượng môi trường không khí:

Ô nhiễm
chất  lượng không khí trên địa bàn TP.HCM
chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các hoạt động giao thông gây ra (với 60%
số liệu bụi quan trắc tại 12 vị trí giao thông vượt QCVN 05:2013/BTNMT và
99,17% số liệu mức ồn quan trắc được tại 12 vị trí giao thông vượt QCVN
26:2010/BTNMT).

Nồng độ các
chất ô nhiễm quan trắc được tại khu vực ngã tư An Sương, Gò Vấp, Cát Lái có
giá trị cao nhất trong 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí.

Nhìn chung,
nồng độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại 20 vị trí quan trắc
trong tháng 10 năm 2016 có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2015.

Nồng độ các
chất ô nhiễm quan trắc được tại 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí cụ thể
như sau:

      Nồng độ trung bình giờ của CO quan trắc được
trong tháng 10 năm 2016 dao động trong khoảng 3,06 mg/m3 – 14,21
mg/m3, với 100% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT,
nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3). QCVN > HBP > ĐTH-ĐBP > TN > HX > HTP-NVL > HB
> CL > DOS > BC > AS >  GV
> TĐ > TB > ZOO > TSH > Q9 > PL > Q2 > QT > PMH

      Hàm lượng trung bình giờ của bụi lơ lửng quan
trắc được trong tháng 10 năm 2016 tại 20 vị trí dao động từ 78,00– 536,95
μg/m3, 36,00% giá trị quan trắc không đạt QCVN 05:2013/BTNMT (nồng
độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 300 μg/m3). CL > GV > HBP > AS > BC >
HTP-NVL > BC > PL > QCVN >
DOS > TN > HB > ĐTH-ĐBP
> HX > ZOO > Q2 >  TSH >
PMH > QT > TĐ > Q9 >  TB

        
Nồng độ PM10 trung bình 24
giờ trong
tháng 10 năm
2016  dao động trong khoảng 48,1198,70 μg/m3, 100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung bình 24 giờ: 150 μg/m3). QCVN > DOS > HB > BC >  TN > ZOO > Q2 > TSH.

        
Nồng độ trung bình giờ của NO2 quan trắc tháng 10 năm 2016 dao động từ 14,3076,90 μg/m3, 100% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ NO2
trung bình 1 giờ: 200
μg/m3).
QCVN > GV > AS
> TN > ĐTH-ĐBP > HB > HBP > CL > PL > BC > DOS >
HTP-NVL > TSH > HX > PMH > ZOO > Q2 > TĐ > QT > TB >
Q9.

        
Nồng độ trung bình giờ SO2 tháng 10 năm 2016 dao động từ 13,8515,70μg/m, 100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT,
nồng độ SO2 trung bình 1 giờ: 350
μg/m3).

        
Mức ồn: Với 60,00% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn QCVN
26:2010/BTNMT, dao động từ
49,0581,45 dBA.
AS > GV > HBP > CL > ĐTH – ĐBP > PL > HTP – NVL > HX >
TN > DOS > BC >  HB > QCVN >
TB > ZOO > TSH > PMH > QT > Q2 
> TĐ > Q9.

2.      Đối với chất lượng môi trường nước
mặt

2.          
 

2.1.          
Số liệu quan trắc
thủy văn cho thấy:

Trong tháng
10/2016, trên sông Sài Gòn, Hmax dao động từ 133 cm đến 166 cm. Trên sông Đồng
Nai, giá trị Hmax dao động từ 172 cm đến 200 cm. Trên các nhánh sông khác, giá
trị Hmax dao động từ 150 cm đến 170 cm. So với tháng 09/2016, giá trị Hmax tăng
tại tất cả các vị trí quan trắc từ 20 cm đến 35 cm. So với cùng kỳ năm 2015,
giá trị Hmax tại vị trí quan trắc cửa Ngã 7 không thay đổi, giảm tại 14/15 vị
trí quan trắc còn lại từ 1 cm đến 20 cm.

Giá trị mực nước Hmin tháng 10/2016 tại các
vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn có xu hướng giảm dần từ vị trí quan trắc
thượng nguồn từ 25 cm đến -93 cm. Trên sông Đồng Nai, giá trị Hmin dao động từ
-31 cm đến -131 cm. Trên các nhánh sông khác Hmin dao động từ -60 cm đến -194
cm. So với tháng 09/2016, giá trị Hmin tăng tại tất cả các vị trí quan trắc từ
26 cm đến 79 cm. So với cùng kỳ năm 2015, giá trị Hmin tăng tại tất cả các vị
trí quan trắc từ 18 cm đến 66 cm.

Trong tháng 10/2016, trên sông Sài Gòn, giá
trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,599 m/s đến 1,133 m/s. Trên sông Đồng
Nai, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,846 m/s đến 1,089 m/s. Trên
các nhánh sông khác, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,541 m/s đến
1,496 m/s. So với tháng 09/2016, giá trị Vmax+ giảm tại 4/15 vị trí quan
trắc (Bến Súc, Tam Thôn Hiệp, Vàm Sát, cửa Ngã 7) từ 0,004 m/s đến 0,017 m/s và
tăng tại 11/15 vị trí còn lại từ 0,008 m/s đến 0,22 m/s. So với cùng kỳ năm
2015, giá trị Vmax+ giảm tại 3/15 vị trí quan trắc (Phú Cường, Bình
Phước, cửa Đồng Tranh) từ 0,001 m/s đến 0,125 m/s, tăng tại 12/15 vị trí quan
trắc còn lại từ 0,007 m/s đến 0,204 m/s.

Lưu tốc cực đại dòng chảy vào (Vmax)
trong tháng 10/2016 trên sông Sài Gòn có giá trị dao động từ 0,31 m/s đến 0,927
m/s. Trên sông Đồng Nai, Vmax dao động từ 0,71 m/s đến 0,79 m/s.
Trên các nhánh sông khác, Vmax chênh lệch khá cao giữa các vị trí
quan trắc, dao động từ 0,43 m/s đến 1,216 m/s. So với tháng 09/2016, giá trị
Vmax‑ tăng tại 7/15 vị trí quan trắc (Hóa An, Cát Lái, Nhà Bè, Tam Thôn Hiệp,
Vàm Sát, Vàm Cỏ, cửa Cái Mép) từ 0,014 m/s đến 0,063 m/s và giảm tại 8/15 vị
trí quan trắc còn lại từ 0,002 m/s đến 0,358 m/s. So với cùng kỳ 2015, giá trị
Vmax tăng tại 7/15 vị trí quan trắc (Hóa An, Cát Lái, Nhà Bè, Vàm
Sát, Vàm Cỏ, cửa Ngã 7, cửa Cái Mép) từ 0,002 m/s đến 0,122 m/s, giảm tại 8/15
vị trí quan trắc còn lại từ 0,001 m/s đến 0,324 m/s.

Trong tháng 10/2016, lưu lượng bình quân qua mặt cắt
tại các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn – Đồng Nai có chiều hướng từ đất
liền ra biển, Qbq dao động từ -364 m3/s đến 3312 m3/s.
So với tháng 09/2016, giá trị Qbq qua các mặt
cắt giảm tại vị trí quan trắc cửa Đồng Tranh 289,3 m3/s và tăng tại
14/15 vị trí quan trắc còn lại từ 10,32 m3/s đến 797 m3/s.
So với cùng kỳ 2015, giá trị Qbq giảm tại 3/15 vị trí quan trắc (Vàm Cỏ, cửa
Đồng Tranh, cửa Ngã 7) từ 163 m3/s đến 222,2 m3/s và tăng
tại 12/15 vị trí quan trắc còn lại từ 7,2 m3/s đến 829 m3/s.

2.2.          
Chất lượng nước tại
các điểm quan trắc sử dụng cho mục đích cấp nước:

Triều L:

Các chỉ tiêu pH, nồng độ dầu, nồng
độ COD và độ mặn tại các điểm quan trắc mục đích cấp nước đạt quy chuẩn cho
phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT)
. Nồng độ BOD5
tại 17%, hàm lượng Photphat tại 33%, hàm lượng Amoni tại 67%, hàm lượng
coliform, nồng độ DO và hàm lượng TSS tại 100% điểm quan trắc không đạt quy
chuẩn cho phép.

So với tháng 9 năm 2016, chỉ tiêu Coliform không thay
đổi; các chỉ tiêu nồng độ DO, nồng độ BOD5, nồng độ dầu, nồng độ
COD, hàm lượng TSS, hàm lượng Amoni và hàm lượng Photphat có xu hướng tăng tại
67 – 83% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm
tại 83% các điểm quan trắc.

So với tháng 10 năm 2015, chỉ tiêu hàm lượng coliform và
độ mặn không thay đổi; các chỉ tiêu độ pH, nồng độ BOD5, nồng độ
dầu, hàm lượng TSS, hàm lượng Amoni và hàm lượng Photphat có xu hướng tăng tại
83 – 100% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm
tại 67 – 83% các điểm quan trắc.

Triều R:

Các chỉ tiêu pH, nồng độ dầu, nồng
độ COD và độ mặn tại các điểm quan trắc mục đích cấp nước đạt quy chuẩn cho
phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT)
. Nồng độ BOD5
tại 17%, hàm lượng Photphat tại 50%, hàm lượng Amoni và
nồng
độ DO tại 83%,
hàm lượng Coliform và hàm lượng TSS tại
100% điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép.

So với tháng 9 năm 2016, các chỉ tiêu nồng độ BOD5,
hàm lượng coliform và hàm lượng TSS không thay đổi; nồng độ dầu, nồng độ COD,
hàm lượng Amoni và hàm lượng Photphat tăng tại 67 – 100% các điểm quan trắc.
Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm
tại 67 – 100% các điểm quan
trắc.

So với tháng 10 năm 2015, chỉ tiêu nồng độ DO, nồng độ
BOD5 và nồng độ COD không thay đổi; độ pH, nồng độ dầu, hàm lượng
coliform, hàm lượng TSS, độ mặn, hàm lượng Amoni và hàm lượng Photphat có xu
hướng tăng tại 33 – 100% các điểm quan trắc.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở
các điểm đều đạt
quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT).

Kết quả tính toán chỉ số chất lượng
nước WQI cho thấy tại 6 điểm quan trắc khu vực thượng nguồn và điểm lấy nước
thô cấp cho các nhà máy nước (điểm quan trắc Hóa An, Trung An, Hòa Phú, Bến
Củi, Bến Súc và kênh N46) có chỉ số WQIL từ 11
60
và WQIR từ 4
57, chỉ có điểm quan trắc Trung An
(nước lớn) và Hòa Phú (nước lớn và ròng) phù hợp cho mục đích tưới tiêu, các
điểm quan trắc còn lại có chỉ số WQI thấp, không phù hợp cho mục đích cấp nước
nguyên nhân do trong tháng 10 năm 2016 độ đục, hàm lượng TSS và hàm lượng
coliform tại các trạm này luôn mức cao (vượt QCVN 08-MT:2015/BTNMT).

2.3.          
Đối với các điểm quan
trắc nước mặt dùng cho các mục đích khác:

Triều
L:

Nhìn chung, các chỉ tiêu như nồng độ
BOD5, nồng độ dầu, nồng độ COD và hàm lượng Photphat đo được trong
tháng 10 năm 2016 tại các điểm quan trắc mục đích khác đều đạt quy chuẩn cho
phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu độ pH
tại 5%, hàm lượng Amoni và độ mặn tại 40%, nồng độ DO tại 70%, hàm lượng
coliform tại 75%, hàm lượng TSS tại 100% các điểm quan trắc
vượt quy chuẩn
cho phép nêu trên.

So với tháng 9 năm 2016, chỉ tiêu độ pH, nồng độ dầu,
nồng độ COD, nồng độ BOD5, hàm lượng Amoni và hàm lượng Photphat có
xu hướng tăng tại 55 – 65% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng
giảm
tại 55 – 95% các điểm quan trắc.

So với tháng 10 năm 2015, các chỉ tiêu nồng độ DO và hàm
lượng Photphat không thay đổi; nồng độ dầu, hàm lượng coliform, nồng độ COD và
hàm lượng TSS có xu hướng tăng tại 55 – 65% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu
còn lại có xu hướng giảm
tại 55 – 95% các điểm quan
trắc.

Triều R:

Nhìn chung, các chỉ tiêu như độ pH,
nồng độ BOD5, nồng độ dầu, nồng độ COD và hàm lượng Photphat đo được
trong tháng 10 năm 2016 tại các điểm quan trắc mục đích khác đều đạt quy chuẩn
cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu
hàm lượng Amoni tại 30%, độ mặn tại 35%, hàm lượng coliform tại 60%, nồng độ DO
tại 75%,hàm lượng TSS tại 90% các điểm quan trắc
vượt quy chuẩn cho phép
nêu trên.

So với tháng 9 năm 2016, các chỉ tiêu nồng độ BOD5
và nồng độ COD không thay đổi; độ pH, nồng độ dầu, hàm lượng TSS và hàm lượng
Photphat có xu hướng tăng tại 55 – 70% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu còn lại
có xu hướng giảm
tại 50 – 80% các điểm quan
trắc.

So với tháng 10 năm 2015, chỉ tiêu nồng độ dầu, nồng độ
DO, hàm lượng coliform, nồng độ COD, hàm lượng TSS và hàm lượng Photphat có xu
hướng tăng tại 55 – 75% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng
giảm
tại 50 – 90% các điểm quan trắc.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở
các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN
08-MT:2015/BTNMT).

Kết quả tính toán chỉ số chất lượng
nước WQI cho thấy tại 20 điểm quan trắc khu vực sử dụng nước cho mục đích khác
có chỉ số WQIL từ 0 – 57 và WQIR từ 4 – 72; điểm quan
trắc Phú Mỹ (L), Sài Gòn (R), Ngã Bảy (L và R), Cái Mép (L) và Thầy Cai (R) phù
hợp
với mục đích tưới tiêu; các điểm quan trắc còn lại có chỉ
số WQI thấp, nước bị ô nhiễm nặng. Cần tiếp tục theo dõi ở các kỳ quan trắc
tiếp theo.

3.      Chất lượng
nước kênh rạch:

Nước tại hệ
thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè có chất lượng tốt nhất trong 5 hệ thống kênh.
Phần lớn các thông số pH, TSS, amoni, phosphat, DO, COD và BOD5 đạt
QCVN 08-MT:2015/BTNMT, loại B2. Tuy nhiên, tại vị trí Cầu số 1 ở phía cuối đoạn
kênh có các thông số amoni, DO, COD và BOD5 không đạt quy chuẩn cho
phép vào thời điểm nước ròng.

Hai hệ
thống kênh Tham Lương – Vàm Thuật và Tân Hóa – Lò Gốm có chất lượng nước thấp
nhất trong 5 hệ thống kênh. Các thông số amoni, phosphat, COD và BOD5
không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, loại B2.

Hai hệ
thống kênh còn lại gồm kênh Tàu Hủ – Bến Nghé và kênh Đôi – kênh Tẻ, tùy theo
từng vị trí quan trắc và từng thời điểm (nước lớn hoặc nước ròng) có xuất hiện
các thông số amoni, phosphat, DO, COD và BOD5 không đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT, loại B2.

Nhìn chung,
hàm lượng Coliform tại 5 hệ thống kênh vượt QCVN 08- MT:2015/BTNMT, loại B2

4.      Chất lượng nước biển ven bờ:

hầu hết các chỉ tiêu đều đạt
quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT và QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu
vực bãi tắm). Chỉ tiêu vượt quy chuẩn: Coliforms có 2/9 vị trí quan trắc vượt
quy chuẩn từ 4,3 – 9,3 lần; DO có 1/9 vị trí quan trắc thấp hơn quy chuẩn 1,02
lần.

Tất cả các
chỉ tiêu kim loại nặng trong nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn khu
vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm).

Tất cả các
chỉ tiêu kim loại nặng trong trầm tích biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép
(QCVN 43:2012/BTNMT; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng trầm tích)

So với tháng 09/2016, các chỉ tiêu có xu hướng tăng: Pb (5/9 vị trí), Dầu mỡ (9/9 vị
trí); các chỉ tiêu có xu hướng giảm: pH (8/9 vị trí), Coliform (6/9 vị trí),
Amoni (6/9 vị trí) và DO (9/9 vị trí); ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và
bãi tắm.

So với cùng kỳ 2015, các chỉ tiêu có xu hướng tăng: Pb (8/9 vị trí), Dầu mỡ (7/9 vị
trí), Coliform (7/9 vị trí) và DO (7/9 vị trí); các chỉ tiêu có xu hướng
giảm: pH (9/9 vị trí), và Amoni (4/9 vị trí) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy
sản và bãi tắm.

Kết quả quan
trắc đa dang sinh học tại khu hệ động vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu
vực cửa sông và bãi triều (8 loài) và tổng số cá thể cao nhất tại khu vực cửa
sông (1.417 cá thể/m3). Ở khu vực bãi triều có số loài đạt thấp nhất
(4 loài) với tổng số cá thể thấp nhất (317 cá thể/m3).

Kết quả
quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi có số loài đạt cao nhất tại
khu vực cửa sông (38 loài) và tổng số tế bào đạt cao nhất tại khu vực bãi triều
(20.971 tế bào/lít). Ở khu vực bãi triều có số loài thấp nhất (31 loài) và tổng
số tế bào thấp nhất tại khu vực cửa sông (1.718 tế bào/lít).

Kết quả
quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ động vật đáy có số loài đạt cao nhất tại
khu vực cửa sông (4 loài) và tổng số lượng cá thể cao nhất tại khu vực bãi
triều (490 cá thể/m2). Ở khu vực khu du lịch có số loài đạt thấp
nhất (0 loài) với tổng số lượng cá thể thấp nhất (0 cá thể/m2)