Kết quả quan
trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm
2015 cho thấy chất lượng môi trường
của thành phố như sau:
1. Chất lượng môi trường không khí:
Kết quả quan
trắc ô nhiễm không khí 6 tháng đầu năm 2015 tại 15 vị trí quan trắc cho thấy:
Ô nhiễm chất
lượng không khí trên địa bàn TP.HCM chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các
hoạt động giao thông gây ra (với 66,08% số liệu bụi quan trắc tại 10 vị trí
giao thông vượt QCVN 05:2013/BTNMT và 91,88% số liệu mức ồn quan trắc được tại
10 vị trí giao thông vượt QCVN 26:2010/BTNMT).
Nồng độ các chất
ô nhiễm quan trắc được tại khu vực ngã tư An Sương có giá trị cao nhất trong
15 vị trí quan trắc chất lượng không khí.
Nhìn chung, nồng độ các chất ô
nhiễm quan trắc được tại 15 vị trí quan trắc trong 6 tháng đầu năm 2015
có xu hướng tăng so với 6 tháng cuối năm 2014.
Nồng độ các chất ô nhiễm quan trắc được
tại 15 vị trí quan trắc chất lượng không khí cụ thể như sau:
–
Nồng độ trung bình giờ của CO quan trắc
được trong 6 tháng đầu năm 2015 dao động trong khoảng 4,14 mg/m3 –
15,98 mg/m3, với 99,78% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3). QCVN > GV > AS > ĐTH-ĐBP >
TN > HB > PL > DOS > TĐ > HTP-NVL > HX > QT > BC >
ZOO > Q2 > TSH.
–
Hàm lượng trung bình giờ của bụi lơ lửng
quan trắc được trong 6 tháng đầu năm 2015 tại 15 vị trí dao động từ 174,09
– 615,33 μg/m3, có 47,56% giá trị quan trắc không đạt QCVN
05:2013/BTNMT (nồng độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 300 μg/m3). AS
>HTP-NVL > PL > GV > BC > ĐTH-ĐBP > HB > HX >QCVN > TN > DOS > ZOO > QT
> TĐ > Q2 > TSH.
–
Nồng độ PM10 trung bình 24 giờ trong 6 tháng đầu năm 2015 dao động trong khoảng 69,92 – 150,08μg/m3, có 83,85% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung bình 24 giờ: 150 μg/m3). BC >QCVN> TN > DOS > Q2 > TSH.
–
Nồng
độ trung bình giờ của NO2 quan trắc 6 tháng đầu năm 2015 dao động từ
25,79 – 106,07μg/m3,
có 99,67% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ NO2
trung bình 1 giờ: 200 μg/m3). QCVN > AS
>ĐTH-ĐBP > HB > BC > HTP-NVL > TN > GV > HX > PL
> DOS > TĐ > QT > TSH >
Q2 > ZOO.
–
Nồng
độ trung bình giờ của SO2quan trắc trong 6 tháng đầu năm 2015 là 18,71μg/m3, với 100% số liệu đạt QCVN (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ SO2 trung bình 1 giờ: 350 μg/m3).
–
Mức
ồn: Với 61,25% số liệu quan trắc trong 6 tháng đầu năm 2015 không đạt quy chuẩn
QCVN 26:2010/BTNMT, dao động từ 55,09 – 79,30 dBA. AS > GV > ĐTH – ĐBP
> HTP – NVL > PL > BC > TN > HX > HB >QCVN > DOS > ZOO >
Q2 > TĐ > TSH > QT.
2. Chất lượng môi trường nước sông:
2.1 Diễn biến về thủy văn:
Trong 6 tháng đầu năm 2015, trên sông Sài Gòn, mực nước
Hmax dao động ở mức từ 104cm đến 130cm. Trên sông Đồng Nai, giá trị Hmax luôn
dao động ở mức cao từ 132cm đến 151cm. Trên các nhánh sông khác, giá trị Hmax tại
các điểm quan trắc cửa sông dao động trong khoảng từ 116cm đến 129cm. So với 6
tháng cuối năm 2014, mực nước Hmax giảm tại 13/15 vị trí quan trắc từ 5cm (Nhà
Bè) đến 38,3cm (Bình Phước) và tăng tại 2/15 vị trí quan trắc từ 15,7cm (Vàm Cỏ)
đến 25,7cm (Hóa An). So với cùng kỳ năm 2014, mực nước Hmax giảm tại 6/15 vị
trí quan trắc từ 4,5cm (Bến Súc) đến 23,5cm (Bình Phước) và tăng tại 9/15 vị
trí quan trắc từ 0,2cm (Cửa Đồng Tranh) đến 36,3cm (Hóa An).
Mực nước Hmin tại các điểm quan trắc trên sông Sài Gòn có
xu hướng giảm đều từ thượng nguồn xuôi xuống hạ nguồn, từ -72cm đến -166cm. Tại
2 điểm quan trắc trên sông Đồng Nai cũng có khuynh hướng giảm dần từ thượng nguồn
đến hạ nguồn, từ -144cm đến -185cm. Trên các nhánh sông khác, mực nước Hmin vẫn
đạt giá trị khá thấp ở các điểm quan trắc cửa sông, thấp nhất tại điểm quan trắc
Cửa Cái Mép (-236cm) cao nhất tại điểm quan trắc Bình Điền (-131cm).So với 6
tháng cuối năm 2014, mực nước Hmin giảm tại 4/15 vị trí quan trắc từ 21cm đến
134,8cm và tăng tại 11/15 vị trí quan trắc từ 0,2cm đến 88,7cm.So với cùng kỳ
năm 2014, Hmin tăng tại 8/15 điểm quan trắc từ 4,3cm đến 73,2cm và giảm tại
7/15 điểm quan trắc từ 1cm đến 118,3cm.
Trong 6 tháng đầu năm 2015, trên sông Sài Gòn, giá trị
Vmax+ dao động từ 0,781m/s đến 0,954m/s. Tại các điểm quan trắc trên
sông Đồng Nai, giá trị Vmax+ giảm dần từ thượng lưu xuống hạ lưu, từ
0,763m/s đến 0,846m/s. Trên các nhánh sông khác, giá trị Vmax+ dao động
từ 0,497m/s đến 1,239m/s. So với 6 tháng cuối năm 2014, giá trị Vmax+
giảm tại 6/15 điểm quan trắc từ 0,016m/s đến 0,622m/s và tăng tại 9/15 điểm
quan trắc từ 0,001m/s đến 0,395m/s. So với cùng kỳ năm 2014, giá trị Vmax+
giảm tại 8/15 điểm quan trắc từ 0,004m/s đến 0,524m/ và tăng tại 7/15 điểm quan
trắc từ 0,02m/s đến 0,394m/s.
Trong 6 tháng đầu năm 2015 lưu tốc cực đại dòng chảy vào
(Vmax–) tại các điểm quan trắc trên sông Sài Gòn dao động từ
0,622m/s đến 0,943m/s. Tại 2 điểm quan trắc trên sông Đồng Nai, Vmax–
tăng từ thượng nguồn Hóa An (0,687m/s) đến hạ nguồn Cát Lái (0,698m/s). Trên
các nhánh sông khác, Vmax– cũng chênh lệch khá cao giữa các điểm
quan trắc và tăng giảm không đều. Giá trị Vmax– dao động từ 0,494m/s
đến 1,2m/s. So với 6 tháng cuối năm 2014, giá trị Vmax– tăng tại
8/15 điểm quan trắc từ 0,013m/s đến 0,515m/s và giảm tại 7/15 điểm quan trắc từ
0,018m/s đến 0,467m/s.So với cùng kỳ năm 2014,giá trị Vmax– tăng tại
8/15 điểm quan trắc từ 0,003m/s đến 0,545m/s và giảm tại 7/15 điểm quan trắc từ
0,019m/s đến 0,512m/s.
Trên sông Sài Gòn, lưu lượng
bình quân qua mặt cắt trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt giá trị lớn nhất tại điểm
quan trắc Phú An (43,2m3/s), thấp nhất tại điểm quan trắc Ngã Ba Thị
Tính (9,2m3/s). Trên sông Đồng Nai, Qbq tăng từ điểm quan trắc thượng
nguồn Hóa An (512m3/s) đến điểm quan trắc hạ nguồn Cái Lái (828m3/s).
Trên các sông khác, lưu lượng bình quân qua mặt cắt đạt giá trị cao nhất tại điểm
quan trắc Nhà Bè (2284m3/s), thấp nhất tại điểm quan trắc
Cửa Ngã 7 (-218m3/s). So với 6 tháng cuối năm 2014, giá trị Qbq giảm
tại 11/15 điểm quan trắc từ 30,3m3/s đến 1415,5m3/s và
tăng tại 4/15 điểm quan trắc từ 430,2m3/s đến 2327,4m3/s.
So với cùng kỳ năm 2014, giá trị Qbq giảm tại 9/15 điểm quan trắc từ 10,2m3/s
đến 1450,5m3/s và tăng tại 6/15 điểm quan trắc từ 72m3/sđến
2425,6m3/s.
2.2 Chất lượng nước tại các trạm
quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước:
Các chỉ tiêu pH, BOD5,COD và độ mặn tại các điểm quan trắc đạt
quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Hàm lượng Coliform, nồng độ DO, nồng độ Dầu và
hàm lượng TSS tại 100% điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép.
So với 6 tháng
cuối năm 2014, các chỉ tiêu pH, COD, BOD, dầu, TSS, coliform và độ mặn có xu hướng
tăng tại 50 – 83% các điểm quan trắc. Chỉ tiêu DO có xu hướng giảm tại 83% các điểm quan trắc.
So với cùng kỳ
năm 2014, các chỉ tiêu pH, BOD, COD, dầu, TSS, coliform và độ mặn có xu hướng
tăng tại 50 – 100% các điểm quan trắc. Chỉ tiêu DO có xu hướng giảm tại 67% các điểm quan trắc.
Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các điểm
đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
Kết quả quan trắc tại các điểm quan trắc cho thấy nồng độ Mn đều đạt tiêu
chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006).
2.3 Chất lượng nước tại các trạm
quan trắc nước mặt dùng cho các mục đích khác:
Nhìn chung, các chỉ tiêu như BOD5, COD và nồng độ dầu đo được
trong 6 tháng đầu năm 2015 tại các điểm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu độ pHvà hàm lượng
TSS tại 95% các điểm quan trắc; hàm lượng Coliform tại 65% các điểm quan trắc
và nồng độ DO tại 55% các điểm quan trắc vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với 6 tháng cuối năm 2014, các chỉ tiêu pH, BOD5,
COD, DO, Dầu, TSS và Coliform có xu hướng tăng tại 55 – 90% tại các điểm quan
trắc.
So với cùng kỳ năm 2014, chỉ tiêu pH, BOD, COD, TSS và coliform có xu hướng
tăng tại 60 – 80% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu DO và Dầu có xu hướng tăng tại
50 – 60% các điểm quan trắc.
Kết quả phân
tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với
nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
3. Chất lượng môi trường nước kênh rạch:
Theo kết quả
quan trắc chất lượng nước kênh rạch trong khu vực nội thành thành phố Hồ
Chí Minh cùng kỳ năm cho thấy giá trị pH tại hệ thống kênh rạch Thành phố đều
đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2.
Nhìn chung
trong tháng 6 tháng đầu năm 2015, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè và kênh Đôi – kênh
Tẻ không bị ô nhiễm hữu cơ. Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè nồng độ BOD5 dao
động từ 4,52 – 6,47 mg/l lúc nước lớn và từ 3,74 – 6,46 mg/l lúc nước ròng; nồng
độ COD dao động trong khoảng 10,05 – 10,99 mg/l lúc nước lớn và 9,91 – 10,81
mg/l lúc nước ròng. Kênh Đôi – kênh Tẻ nồng độ BOD5 dao động trong khoảng 5,41
– 8,43 mg/l lúc nước lớn và từ 7,63 – 8,56 mg/l lúc nước ròng; nồng độ COD dao
động trong khoảng 14,42 – 26,96 mg/l lúc nước lớn và 16,21 – 21,89 mg/l lúc nước
ròng. Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè có hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ thấp hơn
kênh Đôi – kênh Tẻ. 100% mẫu phân tích thông số BOD5 và COD của kênh Nhiêu
Lộc – Thị Nghè và kênh Đôi – kênh Tẻ đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2.
Hầu hết các
tuyến kênh đều bị ô nhiễm vi sinh vật, hàm lượng Coliform cao và đều
vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT loại B2.
4. Chất lượng môi trường nước biển ven bờ:
Kết quả quan
trắc nước biển ven bờ thuộc 2 khu vực nuôi trồng thuỷ sản và bãi tắm trong 6
tháng đầu năm 2015 hầu hết các chỉ tiêu đều đạt QCVN (QCVN 10:2008/BTNMT; giới
hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm). Một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn như: COD có 7/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,05 – 1,55 lần (cửa
sông Đồng Tranh, bãi Cần Thạnh, bãi Đồng Hòa, khu du lịch 30/4 và khu du
lịch Phương Nam). Hàm lượng dầu tổng đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị
trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm. Chỉ tiêu dầu mỡ
không đạt quy chuẩn nguyên nhân có thể do các hoạt động giao thông thủy trên biển.
Tất cả các chỉ
tiêu kim loại nặng trong nước biển ven bờ đều đạt QCVN (QCVN 10:2008/BTNMT; giới
hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm).
So với 6 tháng
cuối năm 2014, các chỉ tiêu có xu hướng tăng: pH (9/9 vị trí) và Dầu mỡ (6/9
vị trí); chỉ tiêu có xu hướng giảm: COD (6/9 vị trí), Pb (4/9 vị trí)
và Coliform (9/9 vị trí) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
So với 6 tháng
đầu năm 2014, các chỉ tiêu có xu hướng tăng: COD (6/9 vị trí); pH (4/9 vị
trí); chỉ tiêu có xu hướng giảm: Pb (5/9 vị trí); Dầu mỡ (6/9 vị trí)
và Coliform (8/9 vị trí) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
Kết quả quan
trắc đa dang sinh học tại khu hệ động vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 22 loài
và tổng số cá thể cao nhất tại khu vực cửa sông đạt 496.850 cá thể/m3. Ở khu vực
bãi triều có số loài đạt thấp nhất là 9 loài với tổng số cá thể thấp nhất tại
khu vực bãi triều là 7.133 cá thể/m3
Kết quả quan
trắc đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực bãi triều là 38 loài
và tổng số tế bào đạt cao nhất tại khu vực khu du lịch 8.150 tế bào/lít. Ở khu
vực khu du lịch có số loài thấp nhất đạt 22 loài và tổng số tế bào thấp nhất
tại khu vực cửa sông đạt 788 tế bào/lít.
Kết quả quan
trắc đa dạng sinh học tại khu hệ động vật đáy có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 11 loài
và tổng số lượng cá thể cao nhất tại khu vực bãi triều đạt 3.900 cá thể/m2. Số
loài đạt thấp nhất là 3 loài ở cả 3 khu vực và tổng số lượng cá thể thấp nhất
tại khu vực khu duc lịch đạt 50 cá thể/m2.
5. Chất lượng môi trường nước dưới đất:
Tầng Pleistocen:
So với QCVN
(QCVN 09 : 2008/BTNMT), kết quả phân tích tại các trạm quan trắc thuộc tầng này
đa số đều đạt quy chuẩn cho phép, ngoại trừ chỉ tiêu pH, tổng Coliform và Fecal
Coliform có hàm lượng vượt chuẩn tại hầu hết các trạm. Các chỉ tiêu kim loại
năng hầu hết đều đạt quy chuẩn cho phép tại tất cả các trạm.
So với cùng kỳ
năm 2014, các chỉ tiêu độ cứng tổng, Nitrat, Fe và các chỉ tiêu vi sinh tăng tại
đa số các trạm, đặc biệt là các chỉ tiêu vi sinh tăng đột biến tại một số trạm.
Các chỉ tiêu còn lại giảm nhẹ tại đa số các trạm.
So với 6 tháng
cuối năm 2014, ô nhiễm vẫn theo chiều hướng tăng tại đa số các trạm, các chỉ
tiêu vi sinh tăng đột biến tại một số trạm như là TSN, CVBC, CTĐT, LX và PT.
Các chỉ tiêu khác đa số đều giảm so với quý trước.
Tầng
Pliocen trên và Pliocen dưới:
Nhìn chung, so
với QCVN, chất lượng nước tại 2 tầng này vẫn đạt quy chuẩn đối với chất lượng
nước dưới đất, ngoại trừ chỉ tiêu Coliform tổng đều vượt tiêu chuẩn nhiều lần
cho phép. Các chỉ tiêu vi sinh tăng đột biến tại một số trạm bao gồm TSN và
TCH.
Các chỉ tiêu
kim loại nặng hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép tại tất cả các trạm, ngoại trừ
chỉ tiêu Mn đều vượt tiêu chuẩn tại trạm TaT.