KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2011

Normal
0

false
false
false

EN-US
X-NONE
X-NONE

MicrosoftInternetExplorer4

/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM

06 THÁNG ĐẦU NĂM 2011

Qua kết
quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh trong 06 tháng đầu
năm 2011 cho thấy chất lượng môi trường của Thành phố như sau:

Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí
:


Bụi: 96% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng
độ trung bình dao động từ 0,48 – 0,78
mg/m3
.


Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,41– 0,53 µg/m3,
có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2010 và giảm so với 6 tháng cuối năm 2010.


NO2: nồng độ trung bình
dao động từ 0,15 – 0,24
mg/m3
có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2010 và tăng nhẹ
so với 6 tháng cuối năm 2010.


CO: 99% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT);
nồng độ trung bình dao
động trong khoảng 10,05 – 15,32
mg/m3 tăng
tại 3 trạm và giảm tại 3 trạm so với cùng kỳ năm 2010 và 6 tháng cuối năm 2010.


Tiếng ồn: 99% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao
động từ 67 – 88 dB.

Ø
Đối
với chất lượng môi trường nước
:


Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:

Mực nước cao nhất lúc
triều dâng dao động từ 115 – 162cm và m
ực nước chân triều dao động
từ (-290)cm đến (-109)cm. So với 6 tháng cuối năm 2010, mực nước chân triều có
chiều hướng tăng.

Lưu
tốc cực đại lúc triều rút dao động từ 0,586 – 1,567 m/s. Lưu tốc cực đại lúc
triều dâng dao động từ 0,435 – 1,505 m/s. Lưu tốc cực đại lúc triều rút và lưu
tốc cực đại lúc triều dâng có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2010 và 6 tháng
cuối năm 2010.

Lưu
lượng bình quân dao động từ (-363) m3/s
đến 3.887 m3/s, nhìn
chung có chiều hướng tăng so với cùng kỳ năm 2010 và 6 tháng cuối năm 2010.


Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước

Các chỉ tiêu: độ pH, BOD5,
và COD tại hầu hết các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước
mặt loại A1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO, nồng
độ dầu và coliform tại hầu hết các trạm không đạt quy chuẩn cho phép. Riêng độ
mặn tại một số thời điểm vượt cao so với quy chuẩn cho phép.

So với 6 tháng cuối
năm 2010, các chỉ tiêu pH, DO và độ mặn có xu hướng tăng. Các chỉ tiêu BOD5,
COD có xu hướng giảm. Nồng độ dầu và coliform có xu hướng giảm tại 50% các trạm
quan trắc.

So với cùng kỳ năm 2010, các chỉ tiêu pH, BOD5, COD có xu hướng
giảm ở các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, nồng độ dầu, độ mặn và Coliform có
xu hướng tăng tại các trạm quan trắc.


Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác

Các chỉ tiêu quan
trắc như: độ pH, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong tháng
04/2011 tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt
loại B1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO và coliform tại 40% các trạm vượt quy chuẩn cho phép.

So với 6 tháng cuối năm 2010, chỉ có chỉ tiêu pH, DO có xu hướng tăng; các
chỉ tiêu còn lại như BOD5, COD, nồng độ dầu và Coliform đều có xu
hướng giảm tại đa số các trạm quan trắc.

So với 6 tháng đầu
năm 2010, nồng độ DO và dầu tại đa số các trạm quan trắc đều tăng. Các chỉ tiêu
pH, BOD5, COD có xu hướng giảm tại các trạm quan trắc. Riêng hàm
lượng Coliforms giảm tại 50% các trạm quan trắc.

Kết
quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ sâu tại các trạm quan
trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục đích khác đều đạt quy
chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).


Chất lượng nước biển ven bờ

Hầu hết các chỉ tiêu quan
trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn như: COD có 1/9 vị trí quan trắc vượt
quy chuẩn từ 1,04 lần. Nồng độ chì (pb) có 5/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn
từ 1,0 – 2,3 lần. Hàm lượng dầu tổng đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị
trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Hầu hết các chỉ tiêu kim
loại nặng (Pb, Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều
đạt tiêu chuẩn cho phép
(QCVN 10:2008/BTNMT) ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 6/9 vị trí vượt quy
chuẩn từ 1,8 – 1,9 lần và nồng độ chì
(Pb) có 5/9 vị trí vượt 1,01 – 2,5 lần quy chuẩn cho phép.

Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173 -204- 320 đối với bùn đáy cửa biển.

Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.


Chất lượng nước kênh rạch

Mức độ ô nhiễm hữu cơ vẫn còn khá cao và vượt QCVN
nhưng nhìn chung đã có chiều hướng được cải thiện so với cùng kỳ năm trước. Hệ
thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm vẫn là kênh ô nhiễm nặng nhất. Ô nhiễm vi sinh
vẫn còn cao nhưng vẫn có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm trước.