BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM QUÝ 3 NĂM 2015

BÁO
CÁO TÓM TĂT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM QUÝ 3 NĂM 2015

1. Chất lượng môi trường không khí:

Ô
nhiễm chất lượng không khí trên địa bàn TP.HCM chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức
ồn do các hoạt động giao thông gây ra (với 40,
50% số liệu bụi quan trắc tại 10 vị trí
giao thông vượt QCVN 05:2013/BTNMT và 92,50% số liệu mức ồn quan trắc được tại
10 vị trí giao thông vượt QCVN 26:2010/BTNMT).

Nồng
độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại khu vực ngã tư An Sương và khu vực Gò
Vấp có giá trị cao nhất trong 15 vị trí quan trắc chất lượng không khí.

Nhìn
chung, nồng độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại 15 vị trí quan trắc
trong tháng Quý 3 năm 2015 có xu hướng giảm so với Quý 2 năm 2015 và cùng kỳ
năm trước.

Nồng
độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại 15 vị trí quan trắc chất lượng không khí
cụ thể như sau:


Nồng độ trung bình giờ của CO quan trắc
được trong Quý 3 năm 2015 dao động trong
khoảng 3,38 mg/m3 – 18,12 mg/m3, với 99,78% số liệu quan
trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3).
QCVN > GV > DOS > TN >
AS > ĐTH-ĐBP
>
HX > PL > BC > HB > HTP -NVL > Q2 > TSH
> TĐ >
QT > ZOO.

Hàm
lượng trung bình giờ của bụi lơ lửng quan trắc được trong Quý 3 năm 2015 tại 15 vị trí dao động từ 143,51 – 438,24
μg/m3; 27
,11%
giá trị quan trắc không đạt QCVN 05:2013/BTNMT (nồng độ bụi lơ lửng trung bình
1 giờ: 300 μg/m3).
AS > ĐTH-ĐBP > PL > GV > HTP-NVL > QCVN > BC > HX > HB > TN > DOS > Q2 > TSH >
QT > ZOO > TĐ.


Nồng độ PM10 trung bình 24 giờ trong Quý 3 năm 2015 dao
động trong khoảng 54,25 – 99,33
μg/m3, 100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung bình 24 giờ: 150 μg/m3). QCVN
>
BC > TN > DOS > Q2 > TSH.


Nồng
độ trung bình giờ của NO2 quan trắc Quý 3 năm 2015 dao động từ 19,33 – 72,00
μg/m3, 100% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ NO2 trung bình 1 giờ: 200
μg/m3). QCVN
> ĐTH-ĐBP > AS > GV > BC > TN > HX > HB > DOS > PL
> HTP-NVL > ZOO > QT > TĐ
> Q2 > TSH.


Nồng
độ trung bình giờ SO2 Quý 3 năm 2015
là 16,87
μg/m3, 100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ SO2
trung bình 1 giờ: 350
μg/m3).


Mức
ồn: Với 61,67% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT, dao động
từ 54,50 – 77,95 dBA. AS > ĐTH – ĐBP > TN > GV > PL > BC > HTP
– NVL > HX > HB > QCVN >
DOS > ZOO > Q2> TĐ > QT >
TSH

2. Chất lượng môi trường nước sông :

2.1
Diễn biến về thủy văn:

Trong quý 3/2015, giá trị Hmax tại các điểm quan trắc tập
trung vào tháng 9, thời điểm xuất hiện liên tục các trận bão lớn. So với quý
2/2015, Hmax trên cả hệ thống tăng từ 3 cm đến 27 cm. So với cùng kỳ 2014, Hmax
tăng tại 14/15 điểm quan trắc từ 4 cm đến 22 cm và giảm tại 1/15 điểm quan trắc
4cm.

Trong quý 3/2015, giá trị Hmin dao động từ -262 cm đến
-118 cm. So với quý 2/2015, giá trị Hmin tăng tại 11/15 điểm quan trắc từ 2 cm
đến 50 cm; giảm tại 2/15 điểm quan trắc từ 2 cm đến 6 cm; 2/15 điểm quan trắc
không thay đổi. So với cùng kỳ 2014, Hmin tăng tại 7/15 điểm quan trắc từ 1
cm đến 38 cm và giảm tại 8/15 điểm quan trắc từ 1 cm đến 41 cm.

Trong quý 3/2015, giá trị Vmax+ dao động trong
khoảng từ 0,555 m/s đến 1,317 m/s. So với quý 2/2015, Vmax+ tăng
tại 9/15 điểm quan trắc từ 0,019 m/s đến 0,164 m/s và giảm tại 6/15 điểm quan
trắc từ 0,015 m/s đến 0,063 m/s. So với cùng kỳ 2014, Vmax+ tăng tại
5/15 điểm quan trắc từ 0,008 m/s đến 0,077 m/s
và giảm tại 9/15 điểm quan trắc từ 0,015 m/s đến 0,231 m/s.

Trong quý 3/2015, giá trị Vmax dao động từ
0,579 m/s đến 1,147 m/s. So với quý 2/2015, Vmax giảm tại 6/15 điểm
quan trắc từ 0,008 m/s đến 0,108 m/s; tăng tại 7/15 điểm quan trắc từ 0,007 m/s
đến 0,06 m/s; 2/15 điểm quan trắc không đổi. So với cùng kỳ 2014, Vmax
tăng tại 6/15 điểm quan trắc từ 0,011 m/s đến 0,068 m/s và giảm tại 8/15 điểm
quan trắc từ 0,005 m/s đến 0,104 m/s; 1/15 điểm quan trắc không đổi.

Qbq trong quý 3/2015 dao động
khá lớn từ -61 m³/s đến 2656 m³/s.
So với quý 2/2015, Qbq tăng tại 9/15 điểm quan trắc từ 21 m³/s đến 310 m³/s và giảm tại 6/15 điểm quan trắc từ 2 m³/s đến 388 m³/s. So với
cùng kỳ 2014, Qbq tăng tại 5/15 điểm quan trắc từ 0,5 m³/s đến 232 m³/s và
giảm tại 10/15 điểm quan trắc từ 5 m³/s
đến 588 m³/s.

2.2 Chất lượng nước tại các điểm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp
nước:

Các chỉ tiêu pH và độ mặn tại các điểm
quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Nồng độ BOD5
và COD tại 17%;
nồng độ DO tại 83%; nồng độ Dầu, hàm lượng Coliform và hàm lượng TSS tại 100% điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho
phép nêu trên.

So với quý 2 năm 2015, các chỉ tiêu pH, DO và độ mặn có
xu hướng giảm tại 67 – 83% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu BOD5, Dầu,
Coliform, COD, Mn và TSS có xu hướng tăng
tại 50% các điểm quan trắc.

So với cùng kỳ năm 2014, các chỉ tiêu DO, BOD5,
TSS và Mn có xu hướng giảm tại 50 – 83% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu pH,
BOD, Coliform, COD và độ mặn có xu hướng tăng
tại 67 100% các điểm quan trắc.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các điểm
đều đạt
quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Kết quả quan trắc tại các điểm
quan trắc cho thấy nồng độ Mn hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006).

2.3 Chất lượng nước tại các điểm quan trắc nước mặt dùng cho các mục đích
khác:

Nhìn chung, các chỉ tiêu như BOD5,
COD, nồng độ dầu và độ mặn đo được trong quý 3 năm 2015 tại các điểm quan trắc
đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu độ pH tại 10%, nồng độ DO tại 75%, hàm lượng
Coliform tại 65% và hàm lượng TSS tại 90% các điểm quan trắc
không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với quý 2 năm 2015, chỉ tiêu BOD5 có xu hướng tăng tại 65%
các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu pH, DO, dầu, coliform, COD và TSS có xu hướng
giảm tại 55 – 90% các điểm quan trắc.

So với cùng kỳ năm 2014, chỉ tiêu
pH, BOD5, dầu, coliform và COD có xu hướng tăng tại 55 – 75% các điểm
quan trắc. Các chỉ tiêu DO và TSS có xu hướng giảm tại 55 – 70% các điểm quan
trắc.

Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các điểm
đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

3. Chất lượng môi trường nước kênh rạch:

Theo kết quả quan trắc chất lượng nước kênh rạch trong
khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh quý 3/2015 cho thấy giá trị pH tại
hệ thống kênh rạch Thành phố đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2.

Nhìn chung trong quý 3/2015, kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè
và kênh Đôi – kênh Tẻ không bị ô nhiễm hữu cơ.


Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè:

+
BOD5: nồng độ BOD5 dao động từ 10,67 –
14,49 mg/l lúc nước lớn và từ 8,41 – 15,03 mg/l lúc nước ròng;

+
COD: nồng độ COD dao động trong khoảng 17,57 –
21,39 mg/l lúc nước lớn và 11,66 – 24,23 mg/l lúc nước ròng.


Kênh Đôi – kênh Tẻ:

+
BOD5: nồng
độ BOD5 dao động trong khoảng 15,47 – 21,37 mg/l lúc nước lớn và từ
12,78 – 13,67 mg/l lúc nước ròng;

+
COD: nồng độ COD dao động trong khoảng 25,38 – 32,40 mg/l lúc
nước lớn và 20,45 – 21,09 mg/l lúc nước ròng.

Hàm
lượng chất ô nhiễm hữu cơ tại Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè thấp hơn kênh
Kênh Đôi – kênh Tẻ.

Phần
lớn tại các tuyến kênh đều bị ô nhiễm vi sinh vật, hàm lượng Coliform
cao và vượt quy chuẩn cho phép QCVN 08:2008/BTNMT loại B2
.

4. Chất lượng môi trường nước biển ven bờ:

Nhìn
chung kết quả quan trắc nước biển ven bờ thuộc 2 khu vực nuôi trồng thuỷ sản và
bãi tắm trong quý 3/2015 hầu hết các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm). Một số
chỉ tiêu vượt quy chuẩn như: COD tại 7/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ
1,03 – 1,83 lần (
cửa
sông Đồng Tranh, cửa sông Lòng Tàu, cửa sông Cái Mép, bãi Đồng Hòa, bãi
30/4 và
công viên Cần Thạnh). Hàm lượng
dầu tổng không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu
vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm. Chỉ tiêu dầu mỡ không đạt quy chuẩn nguyên
nhân có thể do các hoạt động giao thông thủy trên
biển.

Tất
cả các chỉ tiêu kim loại nặng trong nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép
(QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm).

So
với quý 2/2015, chỉ tiêu Coliform có xu hướng tăng tại 7/9 vị trí; các chỉ
tiêu có xu hướng giảm: pH (4/9 vị trí), COD (5/9 vị trí), Pb (4/9 vị
trí), Dầu mỡ (5/9 vị trí) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

So
với cùng kỳ 2014, các chỉ tiêu có xu hướng tăng: pH (9/9 vị trí), Coliform (5/9
vị trí); các chỉ tiêu có xu hướng giảm: COD (6/9 vị trí), Pb (4/9 vị
trí), Dầu mỡ (8/9 vị trí), ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Kết
quả quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ động vật nổi

số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông và bãi triều 21 loài và tổng số cá thể
cao nhất tại khu vực bãi triều đạt 588.917 cá thể/m3. Ở khu vực khu
du lịch có số loài đạt thấp nhất là 11 loài với tổng số cá thể thấp nhất là
3.417 cá thể/m3.

Kết
quả quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi

có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 43 loài với tổng số tế bào cao
nhất đạt 6.149 tế bào/lít. Ở khu vực khu du lịch có số loài thấp nhất đạt 24
loài với tổng số tế bào thấp nhất đạt 569 tế bào/lít.

Kết quả quan trắc đa dạng sinh học tại
khu hệ động vật đáy
có số loài đạt cao nhất tại khu vực
cửa sông là 8 loài với tổng số lượng cá thể cao nhất đạt 180 cá thể/m2.
Ở khu vực bãi triều và khu vực khu du lịch có số loài đạt thấp nhất là 2 loài
và tổng số lượng cá thể thấp nhất tại khu vực khu du lịch đạt 20 cá thể/m2
.

5. Chất lượng môi trường nước dưới đất:

5.1
Mực nước:

Nhìn chung, mực nước tĩnh ở các
trạm thuộc 3 tầng quan trắc (Pleistocen, Pliocen trên và Pliocen dưới)
trong quý 3/2015 tăng so với quý 2/2015 và giảm so với cùng kỳ.

So với quý 2/2015, mực nước tăng từ
0,05 m – 3,40 m tại 12/13 trạm quan trắc thuộc tầng Pleistocen; tăng từ
1,44 m – 2,36 m tại 4/7 trạm quan trắc thuộc tầng Pliocen trên và tăng
từ 1,06 m – 1,64 m tại 4/7 trạm quan trắc thuộc tầng Pliocen dưới.

So với cùng kỳ, mực nước giảm từ
0,12 m – 4,86 m tại 9/13 trạm quan trắc thuộc tầng Pleistocen; giảm từ
0,87 m – 5,45 m tại 6/7 trạm quan trắc thuộc tầng Pliocen trên và giảm
từ 0,37 m – 4,06 m tại 6/7 trạm quan trắc thuộc tầng Pliocen dưới

5.2
Chất lượng nước dưới đất:

Tầng
Pleistocen:

So với QCVN 09:2008/BTNMT: kết quả phân
tích trong quý 3/2015 thuộc tầng này cho thấy độ pH, hàm lượng vi sinh
(Coliform và Fecal Coliform) tại đa số các trạm không đạt quy chuẩn cho
phép. Hàm lượng của các chỉ tiêu phân tích còn lại (Fe, NO3-, TDS và
độ cứng) tại đa số các trạm đạt quy chuẩn cho phép. Hàm lượng kim loại
nặng tại hầu hết các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép.

So với quý 2/2015, độ pH và hàm
lượng Fe giảm tại đa số các trạm quan trắc. Độ cứng và hàm lượng
TDS tăng tại phần lớn các trạm quan trắc. Hàm lượng Coliform tăng đột
biến tại trạm CTĐT và ĐHT. Hàm lượng NO3-
và Fecal Coliform tăng ở một số trạm.

So với cùng kỳ năm 2014, độ pH giảm
tại đa số các trạm quan trắc. Độ cứng và hàm lượng TDS tăng tại
phần lớn các trạm quan trắc. NO3- tăng ở một số trạm, tăng mạnh nhất
tại trạm ĐHT. Hàm lượng Fe giảm tại phần lớn các trạm. Hàm lượng
Coliform giảm tại phần lớn các trạm quan trắc, nhưng tăng đột biến
tại trạm ĐHT và CTĐT. Hàm lượng Fecal Coliform giảm tại nhiều trạm
quan trắc trong đó giảm mạnh nhất tại trạm CVBC.

Tầng Pliocen
trên và Pliocen dưới:

Nhìn chung, so với QCVN 09:2008/BTNMT,
chất lượng nước tại các trạm quan trắc có độ pH thấp và bị nhiễm
vi sinh vật. Hàm lượng các chỉ tiêu TDS, NO3- và Fe đạt quy chuẩn tại
đa số các trạm quan trắc.

Hàm lượng kim loại nặng hầu hết đều đạt
tiêu chuẩn cho phép tại tất cả các trạm, ngoại trừ hàm lượng Mn vượt quy
chuẩn tại một vài trạm.