Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
st1:*{behavior:url(#ieooui) }
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM
THÁNG 01 NĂM 2012
Qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí
Minh trong tháng 01/2012 cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:
Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí:
–
Bụi: 91% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng
độ trung bình dao động từ 0,38 – 0,64 mg/m3, so với cùng kỳ năm
2011 cũng như tháng 12/2011 nồng độ Bụi có xu hướng giàm.
–
Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,29 – 0,40 µg/m3,
so với tháng 1/2011
nồng độ Pb có xu hướng giảm, và có xu hướng tăng so với tháng 12/2011.
–
NO2: nồng độ trung bình
dao động từ 0,16 –
0,24 mg/m3, so với cùng kỳ năm 2011 cũng như
tháng 12/2011 nồng độ NO2 có xu hướng giàm.
–
CO: 96% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn và có xu
hướng giảm so với cùng kỳ năm 2011.
–
Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao
động từ 71 – 85 dB, mức ồn ít có biến
động.
Ø
Đối
với chất lượng môi trường nước:
–
Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:
Mực nước cao nhất lúc
triều dâng (Hmax)
tháng 01/2012 dao động từ 117cm – 151cm. So với tháng 12/2011, Hmax tại tất cả
các trạm có giá trị nhỏ hơn từ 3cm – 20cm. So với cùng kỳ năm
trước, Hmax nhìn chung giảm từ
1cm – 12cm.
Giá trị chân triều (Hmin) tháng 1/2012 tại tất cả
các trạm đo thủy văn dao động từ (-222)cm – (-62)cm. So với tháng 12/2011, Hmin
dao động nhiều từ -43cm đến 28cm và có sự phân hóa rõ nét, các trạm trên sông Sài Gòn,
Hóa An và Bình Điền có Hmin nhỏ hơn từ 1 – 43cm, các trạm còn lại nằm phía hạ
lưu gần cửa sông có giá trị mực nước cao từ 6 – 28cm. So với Hmin của tháng 1/2011 thì tại 10 trạm phía hạ lưu hệ
thống đo đạc có giá trị cao hơn từ 1cm – 27cm, còn các trạm trên thượng nguồn
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai có giá trị Hmin thấp hơn Hmin cùng kỳ năm 2011
lần lượt là: Bến Súc, Thị Tính, Phú
Cường, Bình Phước và Hóa An.
Lưu
tốc cực đại lúc triều rút Vmax+ dao động từ 0,555 m/s – 1,353 m/s.
Nhìn chung trong tháng 1/2012, lưu tốc cực đại lúc triều rút có xu hướng nhỏ
hơn tháng trước và so với cùng kỳ năm trước.
Lưu
tốc cực đại lúc triều dâng Vmax– tháng 1/2012 dao động từ 0,351 –
1,417 m/s. Vmax– có xu hướng nhỏ hơn tháng trước từ 0,007
– 0,1m/s và nhỏ hơn cùng kỳ năm trước từ 0,002 – 0,235m/s.
Lưu
lượng bình quân dao động từ (-779) m3/s
– 2.203 m3/s.
Trong tháng 1/2012, Qbq nhỏ hơn giá trị của tháng trước từ 4,9 – 577
m3/s và có xu hướng
nhỏ hơn lưu lượng bình quân của cùng kỳ năm trước từ 2,9 – 1684 m3/s.
–
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước
Các chỉ tiêu pH, BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước
mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO và
Coliform tại 50% các trạm quan trắc, nồng độ dầu tại 100% các trạm không đạt
quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 12/2011, các chỉ tiêu DO, BOD5 và độ mặn có xu
hướng tăng tại 33 – 67% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu COD, nồng độ dầu và
Coliform có xu hướng giảm tại 67 – 100% các trạm. Riêng pH tăng tại tất cả các
trạm quan trắc.
So với cùng kỳ năm 2011, các chỉ tiêu pH, DO, CODvà độ mặn có xu hướng tăng
tại 50 – 100% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu BOD5, nồng độ dầu và
Coliform có xu hướng giảm tại 67 – 100% các trạm quan trắc.
Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ Mn dao động
trong khoảng 0,035 – 0,051 mg/l đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006, Mn <
0,2 mg/l).
–
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác
Nhìn chung, các chỉ
tiêu quan trắc như độ pH, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong
tháng 01/2012 tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO tại 44%
các trạm và Coliform tại 31% các trạm vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 12/2011, các chỉ tiêu pH, DO và BOD5 có xu hướng
tăng tại 63 – 95% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu COD, nồng độ dầu và Coliform
giảm tại 56 – 81% các trạm.
So với cùng kỳ năm
2011, các chỉ tiêu pH, DO và COD có xu hướng tăng tại 57% các trạm quan trắc.
Các chỉ tiêu BOD5, nồng độ dầu và Coliform giảm tại 57 – 71% các
trạm. Riêng pH có xu hướng tăng tại tất cả các trạm quan trắc.
Kết quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ
sâu tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục
đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
–
Chất lượng nước biển ven bờ
Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc
đều đạt quy chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu COD, có 8/9 vượt quy chuẩn Việt nam
từ 1,00 – 1,5 lần, Coliform có 5/9 vị trí vượt từ 4,3 – 23 lần. Hàm lượng dầu
tổng đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc
cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
So với 12/2011 các chỉ tiêu
có xu hướng tăng như Pb (5/9 trạm) và coliform (6/9 trạm), các chỉ tiêu pH, COD
và dầu tổng không thay đổi nhiều thuộc cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi
tắm.
So với tháng 01/2011, các
chỉ tiêu có xu hướng tăng như pH (9/9 trạm), Pb (6/9 trạm), dầu mỡ (9/9 trạm)
và Coliform (6/9 trạm) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm. Riêng chỉ
tiêu COD không thay đổi nhiều so với tháng 1/2011.
Kết quả phân tích các chỉ
tiêu kim loại nặng (Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ tháng 01 năm 2012 hầu
hết đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng
thủy sản và khu vực bãi tắm), ngoại trừ chỉ tiêu Cu vượt quy chuẩn từ 1,4 – 2,4
lần ở 6 vị trí quan trắc khu vực nuôi trồng thủy sản.
Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173-204-320 đối với bùn đáy cửa biển.
Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.