BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG THÁNG 02/2012

Normal
0

false
false
false

EN-US
X-NONE
X-NONE

MicrosoftInternetExplorer4

st1:*{behavior:url(#ieooui) }

/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM

THÁNG 01 NĂM 2012

Qua kết
quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 02 năm 2012
cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:

Ø 
Đối
với chất lượng môi trường không khí
:

        
Bụi: 87% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng
độ trung bình dao động từ 0,37 – 0,65 mg/m3, so với cùng kỳ năm
2011 cũng như tháng 01/2012 nồng độ Bụi có xu hướng giàm.

        
Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,28 – 0,35 µg/m3,
so với tháng 01/2012
và cùng kỳ năm 2011, nồng độ Pb có xu hướng giảm.

        
NO2: nồng độ trung bình
dao động từ 0,15 – 0,23
mg/m3, so với cùng kỳ năm 2011 cũng như tháng 01/2012
nồng độ NO2 có xu hướng giàm.

        
CO: 100% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn và có xu
hướng giảm so với tháng 01/2012 và cùng kỳ năm 2011.

        
Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao
động từ  74 – 87 dB, mức ồn ít có biến
động.

Ø 
Đối
với chất lượng môi trường nước
:

        
Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:

Mực nước cao nhất lúc
triều dâng (
Hmax)
tháng 02/2012 dao động từ 114cm – 153cm. So với tháng 01/2012, Hmax tại tất cả
các trạm
có giá trị nhỏ hơn từ 1cm – 6cm. So với tháng
02/2011, Hmax
giảm từ
1cm – 17cm.

Giá trị chân triều (Hmin) tháng 2/2012 tại tất cả
các trạm đo thủy văn dao động từ (-235)cm – (-65)cm. So với tháng 01/2012, Hmin
có giá trị nhỏ hơn từ 3cm – 23cm.
Thấp hơn so với cùng kỳ năm 2011 từ 6cm – 50cm.

Lưu
tốc cực đại lúc triều rút Vmax+ dao động từ 0,557 m/s – 1,5 m/s.
Nhìn chung trong tháng 2/2012, lưu tốc cực đại lúc triều rút có xu hướng nhỏ
hơn tháng trước và so với cùng kỳ năm trước.

Lưu
tốc cực đại lúc triều dâng Vmax tháng 02/2012 dao động từ 0,392 –
1,492 m/s. Vmax có xu hướng nhỏ hơn tháng trước từ 0,006
– 0,151m/s và nhỏ hơn cùng kỳ năm trước từ 0,013 – 0,219m/s.

Lưu lượng
bình quân dao động từ (-591) m3/s
– 2.744 m3/s.
Trong tháng 2/2012, Qbq lớn hơn giá trị của tháng trước từ 6,29 –
541 m3/s và có xu
hướng lớn hơn lưu lượng bình quân của cùng kỳ năm trước từ 2,33 – 752 m3/s.

        
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước

Các chỉ tiêu pH, BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước
mặt loại A1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Chỉ tiêu DO tại 67%
các trạm quan trắc, Coliform tại 83% các trạm và nồng độ dầu tại 100% các trạm không
đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với tháng 01/2012, các chỉ tiêu pH, DO, COD và Coliform có xu hướng tăng
tại 50 – 83% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu BOD5 và nồng độ dầu có
xu hướng giảm tại 67 – 100% các trạm quan trắc. Riêng độ mặn không thay đổi ở
hầu hết các trạm quan trắc.

So với cùng kỳ năm 2011, các chỉ tiêu pH, DO, COD và Coliform có xu hướng
tăng tại 50 – 67% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu nồng độ dầu và độ mặn có xu
hướng giảm tại 67 – 100% các trạm quan trắc.

Nồng độ Mn dao động trong khoảng 0,034
– 0,062 mg/l
đạt quy chuẩn cho phép (TCXDVN
33:2006, Mn < 0,2 mg/l). So với tháng 01/2012 và cùng kỳ năm 2011 nồng độ Mn
có xu hướng tăng tại 50 – 83% các trạm quan trắc.

        
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác

Nhìn chung, các chỉ
tiêu quan trắc như độ pH, BOD5, COD và nồng độ dầu trong tháng
02/2012 tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt
loại B1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO và Coliform tại 56% các quan trắc vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với tháng 01/2012, các chỉ tiêu pH, COD, nồng độ dầu và Coliform có xu
hướng tăng tại 50 – 81% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO và BOD5
có xu hướng giảm tại 75% các trạm.

So với cùng kỳ năm 2011,
các chỉ tiêu pH, COD và Coliform có xu hướng tăng tại 64 – 100% các trạm quan
trắc. Các chỉ tiêu DO, BOD5 và nồng độ dầu giảm tại 57 – 86% các
trạm.

Kết quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ
sâu tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục
đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

        
Chất lượng nước biển ven bờ

Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc
đều đạt quy chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu COD, có 7/9 vượt quy chuẩn Việt nam
từ 1,3 – 2,6 lần, Coliform có 2/9 vị trí vượt 2,3 lần. Hàm lượng dầu tổng đều
không đạt quy chuẩn Việt Nam
ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

So với 01/2012 các chỉ tiêu
có xu hướng tăng như pH và COD, các chỉ tiêu có xu hướng giảm như Pb, dầu mỡ và
coliform thuộc cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

So với tháng 02/2011, các
chỉ tiêu có xu hướng tăng như pH, COD và dầu mỡ, các chỉ tiêu có xu hướng giảm
là Pb và coliform ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Kết quả phân tích các chỉ
tiêu kim loại nặng (Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ tháng 02/2012 hầu hết
đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng
thủy sản và khu vực bãi tắm), ngoại trừ hàm lượng Cu có 5/9 vị trí vượt quy
chuẩn từ 1,1 – 2,8 lần.

Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173-204-320 đối với bùn đáy cửa biển.

Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.