BÁO CÁO TÓM TẮT KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG THÁNG QUÝ 1 NĂM 2012

Normal
0

false
false
false

EN-US
X-NONE
X-NONE

MicrosoftInternetExplorer4

/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM

QUÝ 01 NĂM 2012

Qua
kết quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh trong quý 01/2012
cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:

Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí:

Ø
Bụi: 100% giá trị quan trắc không
đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình dao động từ 0,42 – 0,66 mg/m3
vượt QCVN từ 1,4 – 2,2 lần
.

Ø
Chì: nồng độ trung bình dao động
trong khoảng 0,29–
0,35 µg/m3
. So với cùng kỳ năm 2011, nồng độ Chì quan
trắc quý 1/2012
tăng
trên cả 06 trạm và giảm tại 4 trạm so với quý 4/2011.

Ø
NO2: nồng độ trung bình
dao động trong khoảng: 0,16
– 0,23
mg/m3, Nồng
độ NO2 quan trắc trong quý 1/2012 tăng tại 5 trạm so với quý 1/2011
và giảm tại 2 trạm so với quý 4/2011
.

Ø CO: 99%
giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT); Tăng tại 04 trạm so với cùng kỳ năm 2011 và tăng tại
03 trạm so với quý 4/2011.

Ø
Tiếng ồn: 99% số liệu quan trắc
không đạt chuẩn cho phép (TCVN 5949:1998), dao động từ 69 – 87 dB.

Ø
Đối
với chất lượng môi trường nước
:

Ø
Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy: Mực nước đỉnh triều quý 1/2012 dao động từ 117 – 162cm mực nước đỉnh triều dao động từ 112
– 162cm; Mực nước chân triều thấp nhất quý 1/2012 dao động từ (-235) –
(-65)cm; có xu hướng nhỏ hơn từ 2 – 46cm trên sông Sài Gòn và Đồng Nai; nhưng
có xu hướng lớn hơn từ 1 – 27cm trên các sông .

Ø
Lưu tốc
chảy ra lớn nhất
có giá trị dao động từ 0,565 –
1,614 m/s;
Lưu tốc chảy vào lớn nhất có giá trị dao động từ 0,445 – 1,615 m/s. Vmax có xu
hướng nhỏ hơn từ 0,006m/s (Bình Phước) – 0,144m/s (Vàm Cỏ) so với quý 4/2011.

Ø
Lưu lượng bình quân dao
động trong khoảng từ -591 m³/s đến 2779
m³/s.
So với quý 4/2011, Qbq quý 1/2012 nhìn chung nhỏ hơn từ 12 – 616 m³/s trên cả hệ thống. So với
cùng kỳ năm 2011, Qbq hệ thống nhỏ hơn từ 8 – 1313 m³/s.

Ø Chất lượng nước tại các trạm quan
trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước:
Các chỉ tiêu pH, BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại A1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Coliform có 50% các
trạm không đạt quy chuẩn nêu trên. Các chỉ tiêu DO, nồng độ dầu hầu hết các
trạm không đạt quy chuẩn.
So với Quý 4/2011, các chỉ tiêu pH, DO, Coliform và độ mặn có xu hướng tăng tại 66,6
– 83,3% các trạm quan trắc. Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở
các trạm đều đạt
quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Ø Chất lượng nước tại các trạm quan
trắc nước mặt dùng cho các mục đích khác:
các chỉ tiêu quan trắc như độ pH, BOD5,
COD, Dầu đo được tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO và Coliform tại 50% các
trạm vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.

Kết quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg,
Cu) và thuốc trừ sâu tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp
nước và cho mục đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt
loại A1 và B1 (
QCVN 08:2008/BTNMT).

Ø Chất lượng nước kênh rạch: Nhìn chung trong quý này ô nhiễm hữu cơ trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm có
tình trạng xấp xỉ và giảm nhẹ so với quý 4/2011 và cùng kỳ quý 1/2011, nhưng
trên hệ thống các kênh khác tình trạng ô nhiễm hữu cơ lại có chiều hướng tăng
lên, mức độ ô nhiễm hữu cơ vẫn còn khá cao (trừ kênh Đôi – Tẻ) và vượt QCVN
(từ 2,4 – 13,8 lần đối với BOD; từ 1,1 – 10,2 lần đối với COD). Ô nhiễm vi sinh
vẫn còn cao, hàm lượng Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép từ 4,3 – 2400 lần.

Ø Chất lượng nước biển ven bờ: hầu hết các chỉ tiêu đều đạt tiêu
chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Tuy nhiên có 1 số chỉ tiêu không đạt quy
chuẩn cho phép như: COD có 9/9 vị trí;
Đồng
(Cu) có 6/9 vị trí vượt quy chuẩn từ 1,3 – 2,1
lần
coliform có 8/9 vị trí vượt quy chuẩn cho phép thuộc khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực
bãi tắm. Riêng nồng độ Dầu tổng ở 9 vị trí quan trắc đều không đạt tiêu chuẩn
cho phép.

Hầu
hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Pb, Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ và
trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(QCVN 10:2008/BTNMT và tiêu chuẩn Mỹ: WAC 173-204-320); ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 6/9 vị trí vượt quy chuẩn từ 1,7 –
1,9 lần.
Không phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ
ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm
trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ và trầm tích đáy.

Ø
Chất lượng nước dưới đất:

Tầng Pleistocen

So với quy chuẩn Việt Nam (QCVN 09 : 2008/BTNMT), chất lượng nước tại tầng
này trong quý 1/2012 không bị ô nhiễm kim loại nặng, một số khu vực ngoại thành
như Q.12, Củ Chi, Hóc Môn, Bình Tân, Bình Chánh, Q.2, Q.9 bị nhiễm vi sinh và
phèn Fe là chủ yếu, ngoài ra, khu vực Bình Chánh còn bị nhiễm mặn.

So với quý 4/2011, giá trị pH, hàm lượng Fe tổng và vi sinh vật tăng tại
hầu hết các trạm quan trắc. Trong khi đó, hàm lượng TDS, độ cứng tổng, nitrat,
kim loại nặng giảm tại hầu hết các trạm quan trắc.

So với cùng kỳ năm 2011, giá trị ph, hàm lượng TDS, độ cứng tổng, Fe tổng
tăng tại 8 – 12/14 trạm quan trắc. Hàm lượng nitrat và kim loại nặng giảm tại
hầu hết các trạm quan trắc. Hàm lượng vi sinh vật tăng tại 6/14 trạm và giảm
tại 6/14 trạm quan trắc.

Tầng Pliocen trên và Pliocen dưới

So với QCVN, chất lượng nước tại hai tầng này vẫn đạt quy chuẩn cho phép.
Tuy nhiên cần quan tâm đến chỉ tiêu vi sinh tại các khu vực quan trắc thuộc
tầng Pliocen dưới.