Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM
THÁNG 08 NĂM 2011
Qua kết
quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 08/2011
cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:
Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí:
–
Bụi: 87% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng
độ trung bình dao động từ 0,4 – 0,59
mg/m3, so với tháng 07/2011 nồng độ bụi có xu hướng tămg trong khi
đó so với cùng kỳ năm 2010, nồng độ bụi có xu hướng giảm.
–
Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,27– 0,43 µg/m3,
so với tháng 07/2011 và
cùng kỳ năm trước, nồng độ chì có xu hướng giảm.
–
NO2: nồng độ trung bình
dao động từ 0,13 – 0,22
mg/m3 so với tháng 07/2011 và cùng kỳ năm trước, nồng độ NO2 có chiều hướng giảm.
–
CO: 100% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT) so với cùng kỳ năm 2010 nồng độ CO giảm tại 6 trạm và tăng tại 4 trạm so với tháng
07/2011.
–
Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao
động từ 77 – 81 dB, mức ồn ít có biến
động so với cùng kỳ năm trước cúng như so với tháng 07/2011
Ø
Đối
với chất lượng môi trường nước:
–
Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:
Mực nước cao nhất lúc
triều dâng dao động từ 102 – 160cm và mực nước chân triều dao động
từ (-266)cm đến (-83)cm. So
với tháng 7/2011, Hmax tại tất cả các trạm cao hơn từ 11cm
đến 41cm, Hmin cao hơn từ 13cm đến 70cm. So với cùng kỳ năm trước, Hmax và chân
triều Hmin nhìn chung cũng có chiều hướng cao hơn.
Lưu
tốc cực đại lúc triều rút dao động từ 0,548 – 1,436 m/s, có xu hướng lớn hơn
tháng 7/2011 nhưng nhỏ hơn so với cùng kỳ năm trước. Lưu tốc cực đại lúc triều
dâng dao động từ 0,425 – 1,436 m/s có xu hướng lớn hơn so với 07/2011 và cùng
kỳ năm trước.
Lưu
lượng bình quân dao động từ (-943) m3/s
đến 2.583 m3/s, nhìn
chung lớn hơn so với cùng kỳ năm trước và nhỏ hơn so với tháng 07/2011.
–
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước
Các chỉ tiêu: BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước
mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO, nồng độ dầu và coliform hầu hết các trạm
không đạt quy chuẩn cho phép.
So với tháng 07/2011, các chỉ tiêu pH, COD, BOD5 và nồng độ dầu có xu hướng tăng tại 65 – 100% các trạm quan trắc; Các chỉ
tiêu DO và coliform có xu hướng giảm tại 50 – 65% các trạm các trạm quan trắc;
So với cùng kỳ năm 2010, các chỉ tiêu COD, BOD5, nồng
độ dầu và coliform có chiều hướng tăng tại 65% các trạm quan
trắc; Độ mặn tăng tại hầu hết các trạm; Các chỉ tiêu pH, DO có xu hướng giảm
tại các trạm quan trắc;
Nồng độ Mn dao động trong khoảng 0,049 – 0,257 mg/l
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006, Cột A, Mn < 0,2 mg/l) ngoại trừ
trạm Hóa An tăng đột biến và không đạt tiêu chuẩn nêu trên. So với tháng 07/2011
và cùng kỳ năm 2010 nồng độ Mn tại tất cả các trạm quan trắc đều tăng.
–
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác
Các chỉ tiêu quan trắc như: BOD5, COD, và nồng độ dầu đo được
trong tháng 08/2011 tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với
nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO,
pH và coliform tại 10 – 60% các trạm vượt quy chuẩn cho phép.
So với tháng 07/2011, tất cả các chỉ tiêu đều
có xu hướng tăng tại 55 – 100% các trạm quan trắc.
So với cùng kỳ năm
2010, các chỉ tiêu DO và Coliform tăng tại 57 – 78% các trạm quan trắc. COD
giảm tại 75% các trạm. Các chỉ tiêu pH, BOD5 và nồng độ dầu tăng tại 50% các trạm và giảm tại 50% các trạm còn lại.
Kết quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ
sâu tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục
đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
–
Chất lượng nước biển ven bờ
Hầu hết các chỉ tiêu quan
trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn như: COD có 5/9 vị trí quan trắc
vượt quy chuẩn; coliform có 4/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,5 –
24,0 lần. Hàm lượng dầu đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí quan
trắc thuộc cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
Hầu hết các chỉ tiêu kim
loại nặng (Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều đạt
quy chuẩn và tiêu chuẩn cho phép ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 3/9 vị trí
vượt quy chuẩn và nồng độ chì (Pb) tại 5/9 vị trí vượt quy chuẩn cho phép.
Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173-204-320 đối với bùn đáy cửa biển.
Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.