KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM QUÝ 3 NĂM 2011

Normal
0

false
false
false

EN-US
X-NONE
X-NONE

MicrosoftInternetExplorer4

/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM

QUÝ 3 NĂM 2011

Qua kết
quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh trong quý 3 năm 2011
cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:

Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí
:


Bụi: 87% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng
độ trung bình dao động từ 0,37 – 0,55
mg/m3
.


Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,32– 0,50 µg/m3,
giảm so với cùng kỳ năm 2010 và tăng so với quý 2 năm 2010.


NO2: nồng độ trung bình dao động từ 0,13 – 0,21 mg/m3
có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2010 cũng như so với quý 2 năm 2011.


CO: 100% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT);
nồng độ CO dao động từ 9,27
– 13,69 mg/m3
có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2010 cũng
như so với quý 2 năm 2011.


Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao
động từ 70 – 85 dB.

Ø
Đối
với chất lượng môi trường nước


Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:

Mực nước đỉnh triều
dao động từ 117 – 173cm và m
ực nước chân triều dao động từ (-286)cm
đến (-139)cm. So với cùng kỳ năm 2010 và so với quý 2 năm 2011, mực nước đỉnh
triều và chân triều có chiều hướng tăng.

Lưu
tốc cực đại lúc triều rút (
Vmax+) dao động từ 0,598 – 1,54
m/s. Lưu tốc cực đại lúc triều dâng dao động từ 0,425 – 1,309 m/s.
So với quý 2/2011, Vmax+ trên sông Sài Gòn – Đồng Nai có xu hướng lớn hơn từ 0,02 m/s – 0,24 m/s. Trên các sông khác, đa
số các trạm có Vmax+ lớn hơn từ 0,01 m/s – 0,04 m/s. So với
quý 3/2010, Vmax+ nhỏ hơn từ 0,01 m/s– 0,43 m/s.
Lưu tốc chảy vào lớn nhất (Vmax)
quý 3/2011 dao động từ 0,425 – 1,309 m/s. So với quý 2/2011, Vmax
có xu hướng nhỏ
hơn từ 0,03 m/s – 0,18 m/s và nhỏ hơn từ 0,01 m/s – 0,42 m/s so với quý
3/2010
.

Lưu
lượng bình quân dao động từ (-421) m3/s
đến 2.813 m3/s, nhìn
chung có chiều hướng tăng so với cùng kỳ năm 2010 và quý 2 năm 2011.



Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước

Các chỉ tiêu: BOD5,
COD và độ mặn tại hầu hết các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với
nguồn nước mặt loại A1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Các
chỉ tiêu pH, DO, nồng độ dầu và coliform tại hầu hết các trạm không đạt quy
chuẩn cho phép.

So với quý 3 năm
2010, các chỉ tiêu
BOD5, nồng độ dầu, độ mặn và
Coliform có xu hướng tăng
. Các chỉ tiêu pH, DO, COD có xu hướng giảm.

So với quý 2 năm 2011, các chỉ tiêu BOD5, COD, nồng độ dầu, độ
mặn và Coliform có xu hướng tăng. Riêng pH có xu hướng giảm. DO tăng tại 50%
các trạm và giảm tại 50% các trạm còn lại


Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác

Các chỉ tiêu quan
trắc như: độ pH, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong quý 3 năm
2011 tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt
loại B1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO và coliform tại 40 – 55% các trạm vượt quy chuẩn cho phép.

So với quý 3 năm 2010, chỉ có chỉ tiêu BOD5 và nồng độ dầu có xu
hướng tăng tại 70% các trạm quan trắc; các chỉ tiêu còn lại như DO, COD và
Coliform có xu hướng giảm tại 60 – 100% các trạm. Riêng pH thay đổi không đáng
kể.

So với quý 2 năm
2011, nồng độ COD, nồng độ dầu và Coliform có xu hướng tăng tại 60 – 90% các
trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO và BOD5 có xu hướng giảm tại 60 –
70% các trạm. Riêng pH thay đổi không đáng kể.

Kết
quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ sâu tại các trạm quan
trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục đích khác đều đạt quy
chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).


Chất lượng nước biển ven bờ

Hầu hết các chỉ tiêu quan
trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn như: COD có 6/9 vị trí, chì (pb) có 4/9 vị trí và coliform có 5/9 vị trí
vượt quy chuẩn cho phép thuộc khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm.
Riêng nồng độ dầu tổng ở 9 vị trí quan trắc đều không đạt quy chẩn cho phép.

Hầu hết các chỉ tiêu kim
loại nặng (Pb, Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều
đạt tiêu chuẩn cho phép
(QCVN 10:2008/BTNMT) ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 6/9 vị trí vượt quy
chuẩn từ 1,1 – 2,6 lần.

Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173 -204- 320 đối với bùn đáy cửa biển.

Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.


Chất lượng nước kênh rạch

Kết quả quan trắc chất lượng
nước kênh rạch trong khu vực nội thành TP.HCM quý 3/2011 cho thấy giá trị pH
tại hệ thống kênh rạch thành phố đều đạt QCVN, ô nhiễm hữu cơ có chiều hướng
giảm đồng loạt trên 5 hệ thống kênh rạch thành phố. Kênh Tham Lương – Vàm Thuật
là kênh có mức độ ô nhiễm hữu cơ cao nhất và là đoạn kênh duy nhất có nồng độ
BOD trung bình vượt QCVN.

Ô nhiễm vi sinh trên các hệ
thống kênh chưa thấy có dấu hiệu được cải thiện và đang có xu hướng tăng so với
quý trước và cùng kỳ năm 2010. Ô nhiễm vi sinh nặng nhất là trên kênh Tân Hóa –
Lò Gốm.


Chất lượng nước dưới đất

Nhìn chung, chất lượng nước tại tầng Pleistocen đa số đều đạt quy chuẩn tại
các khu vực nội thành và khu vực Củ Chi. Ngoài ra, ô nhiễm vi sinh vật vẫn ở
mức đáng báo động. Chất lượng nước tại tầng pliocen trên vẫn đạt quy chuẩn cho
phép đối với nước dưới đất.

Chất lượng nước tại các giếng quan trắc thuộc tầng Pliocen dưới trong quý 3
năm nay khá ổn định, kết quả phân tích các chỉ tiêu quan trắc đạt quy chuẩn cho
phép, ngoại trừ hàm lượng Coliform vượt quy chuẩn tại 3/5 trạm và Fecal
Coliform vượt quy chuẩn tại 1/5 trạm.


Chất lượng nước biển ven bờ

Hầu hết các chỉ tiêu quan
trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn như: COD có 5/9 vị trí quan trắc
vượt quy chuẩn; coliform có 4/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,5 –
24,0 lần. Hàm lượng dầu đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí quan
trắc thuộc cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Hầu hết các chỉ tiêu kim
loại nặng (Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều đạt
quy chuẩn và tiêu chuẩn cho phép ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 3/9 vị trí
vượt quy chuẩn và nồng độ chì (Pb) tại 5/9 vị trí vượt quy chuẩn cho phép.

Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173-204-320 đối với bùn đáy cửa biển.

Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.