BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT
QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM QUÝ 2-2016
1.
Đối
với chất lượng môi trường không khí:
Ô
nhiễm chất lượng không khí trên địa bàn TP.HCM chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức
ồn do các hoạt động giao thông gây ra (với 78,33% số liệu bụi quan trắc tại 12
vị trí giao thông vượt QCVN 05:2013/BTNMT và 98,19% số liệu mức ồn quan trắc được
tại 12 vị trí giao thông vượt QCVN 26:2010/BTNMT).
Nồng
độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại khu vực ngã tư An Sương, Gò Vấp, Cát
Lái có giá trị cao nhất trong 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí.
Nhìn
chung, nồng độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại 20 vị trí quan
trắc trong quý 2 năm 2016 có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2015.
Nồng
độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí
cụ thể như sau:
–
Nồng
độ trung bình giờ của CO quan trắc được trong quý 2 năm 2016 dao động trong khoảng
3,39 mg/m3 – 13,17 mg/m3, với 99,67% số liệu quan trắc đạt
QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3). QCVN > TĐ > HBP > CL > GV
> TB > ĐTH-ĐBP > HX > HTP-NVL > AS > DOS > TN > Q2 >
BC > PL > HB > Q9 > ZOO > QT > TSH > PMH.
–
Hàm
lượng trung bình giờ của bụi lơ lửng quan trắc được trong quý 2 năm 2016 tại
20 vị trí dao động từ 94,07– 826,67 μg/m3, 48,08% giá trị quan trắc
không đạt QCVN 05:2013/BTNMT (nồng độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 300 μg/m3). GV > CL > AS > BC >
HBP > HTP-NVL > ĐTH-ĐBP > PL > TN > HX > QCVN > HB > DOS > QT > ZOO > Q2 > TĐ
> TSH > TB > PMH > Q9.
–
Nồng độ PM10 trung bình 24
giờ trong quý 2 năm
2016 dao động trong khoảng 52,23 – 170,27 μg/m3, 90,95% số liệu đạt QCVN (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung bình 24 giờ: 150 μg/m3).
BC > QCVN > TN > HB > DOS > ZOO > Q2 >
TSH.
–
Nồng độ trung bình giờ của NO2 quan trắc quý 2 năm 2016 dao
động từ 12,98 – 87,38 μg/m3, 100% số
liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ NO2 trung bình
1 giờ: 200 μg/m3).
QCVN
> AS > GV
> TN > CL > HBP > DOS > BC > HB > PL > ĐTH-ĐBP > HX
> HTP-NVL > QT > TB > TĐ > ZOO > Q2 > TSH > PMH > Q9.
–
Nồng độ trung bình giờ SO2 quý 2 năm 2016 dao
động từ 17,72 – 19,35 μg/m, 100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng
độ SO2 trung bình 1 giờ: 350 μg/m3).
–
Mức ồn: Với 58,92%
số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT, dao động từ 51,95 – 81,30 dBA. AS
> CL > GV > HBP > ĐTH – ĐBP > PL > HTP – NVL > HX > TN
> BC > HB >
DOS > QCVN >
TB > ZOO > PMH > Q2 > TSH
> QT > TĐ
> Q9.
2.
Đối
với chất lượng môi trường nước sông Sài Gòn –
Đồng Nai:
- Thủy văn:
Trong
quý 2 năm 2016, trên sông Sài Gòn, Hmax dao động từ 112 cm đến 137 cm. Trên
sông Đồng Nai, giá trị Hmax dao động từ 137 cm đến 158 cm. Trên các nhánh sông
khác, giá trị Hmax dao động từ 125 cm đến 139 cm. So với cùng kỳ năm 2015, giá
trị Hmax giảm tại 2/15 vị trí quan trắc (Hóa An, Cát Lái) từ 1 cm đến 8 cm, vị
trí quan trắc Nhà Bè không thay đổi và tăng tại 13/15 vị trí quan trắc còn lại
từ 4 cm đến 13 cm.
Giá trị mực nước Hmin quý 2 năm
2016 tại các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn có xu hướng giảm dần từ vị trí
quan trắc thượng nguồn từ -96 cm đến -201 cm. Trên sông Đồng Nai, giá trị Hmin
dao động từ -182 cm đến -217 cm. Trên các nhánh sông khác Hmin dao động từ -160
cm đến -293 cm. So với cùng kỳ năm 2015, giá trị Hmin giảm tại 6/15 vị trí quan
trắc (Tam Thôn Hiệp, Vàm Sát, Vàm Cỏ, cửa Đồng Tranh, cửa Ngã 7, cửa Cái Mép) từ
1 cm đến 31 cm, tăng tại 9/15 vị trí quan trắc còn lại từ 6 cm đến 24 cm.
Trong quý 2 năm 2016, trên sông
Sài Gòn, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,755 m/s đến 0,962 m/s.
Trên sông Đồng Nai, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,735 m/s đến
0,888 m/s. Trên các nhánh sông khác, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ
0,548 m/s đến 1,317 m/s. So với cùng kỳ năm 2015, giá trị Vmax+
tăng tại 4/15 vị trí quan trắc (Nhà Bè, Bình Điền, Vàm Sát, cửa Đồng Tranh) từ
0,004 m/s đến 0,057 m/s, không thay đổi tại vị trí quan trắc Phú Cường và giảm
tại 10/15 vị trí quan trắc còn lại từ 0,004 m/s đến 0,072 m/s.
Lưu tốc cực đại dòng chảy vào
(Vmax–) trong quý 2 năm 2016 trên sông Sài Gòn có giá trị dao động từ
0,662 m/s đến 0,948 m/s. Trên sông Đồng Nai, Vmax– dao động từ 0,729
m/s đến 0,858 m/s. Trên các nhánh sông khác, Vmax– chênh lệch khá
cao giữa các vị trí quan trắc, dao động từ 0,548 m/s đến 1,165 m/s. So với cùng
kỳ 2015, giá trị Vmax‑ tăng tại 6/15 vị trí quan trắc (Ngã 3 Thị
Tính, Hóa An, Cát Lái, Bình Điền, Vàm Sát, cửa Ngã 7) từ 0,004 m/s đến 0,184
m/s và tăng tại 9/15 vị trí quan trắc còn lại từ 0,002 m/s đến 0,159 m/s.
Trong quý 2 năm 2016, lưu
lượng bình quân qua mặt cắt tại các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn – Đồng
Nai có chiều hướng từ đất liền ra biển, Qbq dao động từ -342 m3/s đến
2237 m3/s.
So với cùng kỳ 2015, giá trị
Qbq tăng tại 4/15 vị
trí quan trắc (Bến Súc, Phú Cường, Bình Phước, Tam Thôn Hiệp) từ 3,2 m3/s
đến 18,5 m3/s và giảm tại 12/15 vị trí quan trắc còn lại từ 11,8 m3/s
đến 798 m3/s.
· Chất lượng nước tại các điểm quan trắc
sử dụng cho mục đích cấp nước:
Các chỉ tiêu pH, Photphat, BOD5,
COD, nồng độ dầu và độ mặn tại các điểm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với
nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Hàm lượng
Amoni tại 33%, hàm lượng Coliform tại 100%, nồng độ DO và hàm
lượng TSS tại 83% điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép.
So với quý 2 năm 2015, các chỉ tiêu photphat và coliform
có xu hướng giảm tại 70 – 90% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu pH, DO, BOD5,
Dầu, COD, TSS, độ mặn và Amoni có xu hướng tăng tại 40 – 100% các điểm quan trắc.
Kết
quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN
08-MT:2015/BTNMT).
· Đối với các điểm quan trắc nước mặt
dùng cho các mục đích khác:
Nhìn chung, các chỉ tiêu như
Photphat, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong quý 2 năm 2016 tại
các điểm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1
(QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu pH tại 5%, hàm lượng Amoni tại 20%, TSS tại
80% điểm quan trắc; độ mặn tại 90%; Coliform tại 40% điểm quan trắc và DO tại
55% các điểm quan trắc vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với quý 2 năm 2015, chỉ tiêu Dầu,
Amoni và TSS có xu hướng tăng tại 50 – 83% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu pH,
DO, BOD5, COD, TSS, độ mặn và photphat có xu hướng giảm tại 67 – 83%
các điểm quan trắc.
Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở
các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN
08-MT:2015/BTNMT).
3.
Đối
với chất lượng nước dưới đất:
· Mực nước
Nhìn
chung, so với cùng kỳ năm 2015, trong quý 2/2016 tại 50% trạm quan trắc
có mực nước thuộc tầng Pleistocen giảm nhẹ; 50% trạm quan trắc có
mực nước thuộc tầng Pliocen trên và 67% trạm quan trắc có mực nước
thuộc tầng Pliocen dưới giảm khá nhiều, cụ thể như sau:
– Tầng Pleistocen: mực nước tại
7/13 trạm quan trắc tăng từ 0,03 – 1,24 m; tại 6/13 trạm giảm từ 0,04 –
0,5 m.
– Tầng Pliocen trên: mực nước
tại 3/6 trạm quan trắc tăng từ 0,52 – 2,30 m; tại 3/6 trạm giảm từ 0,56
– 2,61 m.
– Tầng Pliocen dưới: mực nước
tại 2/6 trạm quan trắc tăng từ 0,25 – 0,32 m; tại 4/6 trạm giảm từ 0,32
– 1,85 m
· Kết quả quan trắc chất lượng nước dưới
đất quý 2/2016 như sau:
Tầng
Pleistocen:
Nhìn chung, chất lượng nước thuộc tầng Pleistocen
tại phần lớn các trạm quan trắc có độ pH thấp, đạt quy chuẩn QCVN
09-MT:2015/BTNMT đối với các chỉ tiêu TDS, độ cứng, NO3–,
SO42- (ngoại trừ trạm BH có TDS vượt 7,19 lần và
độ cứng vượt 7,19 lần; tại trạm GV có hàm lượng NO3–
vượt 5,16 lần). Đối với chỉ tiêu vi sinh, có 7/14 trạm quan trắc không
đạt về chỉ tiêu coliform, 11/14 trạm đạt về chỉ tiêu E.coli.
Hàm lượng kim loại nặng (Pb, Cd và Mn) có xu hướng
tăng và vượt quy chuẩn QCVN 09-MT:2015/BTNMT đối với một số trạm.
Tầng Pliocen
trên
Nhìn chung, chất lượng nước thuộc tầng Pliocen trên
tại phần lớn các trạm quan trắc có độ pH thấp, đạt quy chuẩn QCVN
09-MT:2015/BTNMT đối với các chỉ tiêu TDS, độ cứng NO3–,
NH4+, SO42- và Fe (ngoại trừ
trạm TaT có hàm lượng TDS vượt 2,11 lần và độ cứng vượt 1,86 lần;
tại trạm LX có hàm lượng NO3– vượt lần lượt là
1,54 lần; tại trạm TPT có hàm lượng NO3– vượt 1,74
lần và hàm lượng Fe vượt 3,12 lần; tại trạm LTM có hàm lượng NH4+
vượt 1,03 lần). Đối với chỉ tiêu vi sinh, có 7/7 trạm quan trắc không
đạt về chỉ tiêu coliform, 7/7 trạm đạt về chỉ tiêu E.coli.
Hàm lượng kim loại nặng có xu hướng tăng đối với
các chỉ tiêu Pb, Cd và Mn tại một số trạm và không đạt QCVN
09-MT:2015/BTNMT
Pliocen dưới:
Nhìn chung, chất lượng nước thuộc tầng Pliocen
dưới tại phần lớn các trạm quan trắc có độ pH thấp, đạt quy chuẩn
QCVN 09-MT:2015/BTNMT đối với các chỉ tiêu TDS, độ cứng NO3–,
NH4+, SO42- và Fe (ngoại trừ
trạm BH có hàm lượng TDS vượt 4,71 lần, hàm lượng NH4+
vượt 23,31 lần và độ cứng vượt 2,73 lần; tại trạm TPT có hàm lượng
NO3– vượt 1,89 lần; tại trạm PT có hàm lượng NH4+
vượt 1,42 lần). Đối với chỉ tiêu vi sinh, có 7/7 trạm quan trắc không
đạt về chỉ tiêu coliform, 7/7 trạm đạt về chỉ tiêu E.coli.
Hàm lượng kim loại nặng có xu hướng tăng đối với
các chỉ tiêu Pb, Cd và Mn tại một số trạm và không đạt QCVN
09-MT:2015/BTNMT.
4.
Chất
lượng nước kênh rạch:
Độ pH tại tất cả các vị trí quan trắc đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT, loại B2.
Hàm lượng TSS dao động từ 107 – 117 mg/l và 6,7% các
vị trí quan trắc không đạt quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, loại B2 từ
1,07 – 1,17 lần.
Hàm lượng amoni dao động từ 1,11 – 24,33 mg/l và 96,67%
các vị trí quan trắc không đạt quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, loại B2 từ
1,23 – 27,03 lần.
Hàm lượng Coliform dao động từ 10.967 – 808.333
MPN/100ml và 66,67% các điểm quan trắc không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, loại
B2 từ 1,01 – 80,83 lần.
Hàm lượng COD dao động từ 50,67 – 129,67 mg/l và 53,33%
các điểm quan trắc không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, loại B2 từ 1,01 – 2,59 lần.
Hàm lượng BOD5 dao động từ 27 – 80,33 mg/l và 70% các điểm quan trắc
không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT, loại B2 từ 1,08 – 3,21 lần
5.
Chất
lượng nước biển ven bờ:
Hầu hết các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho
phép (QCVN 10:2008/BTNMT và QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng
thủy sản và khu vực bãi tắm). Một số chỉ tiêu vượt quy chuẩn như: amoni có 3/9
vị trí quan trắc vượt chuẩn từ 1,73 – 1,83 lần (cửa sông Đồng Tranh, bãi 30/4
và bãi Đồng Hòa).
Tất cả các chỉ tiêu kim loại nặng trong
nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn
khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm).
So với cùng kỳ 2015, các chỉ tiêu có xu
hướng tăng: Pb (9/9 vị trí), Coliform (5/9 vị trí), Amoni (9/9 vị trí) và DO
(9/9 vị trí); các chỉ tiêu có xu hướng giảm: pH (8/9 vị trí) và Dầu mỡ (8/9 vị trí) ở cả 2 khu vực
nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
Kết quả quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ động vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực khu du lịch (29
loài) với tổng số cá thể cao nhất (4.950 cá thể/m3). Ở khu vực cửa
sông có số loài đạt thấp nhất (8 loài) và tổng số cá thể thấp nhất tại khu
vực khu du lịch (550 cá thể/m3).
Kết
quả quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu
vực bãi triều và khu vực khu du lịch (34 loài) và tổng số tế bào đạt cao nhất tại
khu vực khu du lịch (11.821 tế bào/lít). Ở khu vực cửa sông có số loài thấp nhất
(19 loài) với tổng số tế bào thấp nhất (125 tế bào/lít).
Kết quả quan trắc đa dạng sinh học tại khu hệ động
vật đáy có
số loài đạt cao nhất tại khu vực bãi triều (4 loài) và tổng số lượng cá thể cao
nhất tại khu vực khu du lịch (11.370 cá thể/m2). Ở khu vực cửa sông
cũng có số loài đạt thấp nhất (0 loài) với tổng số lượng cá thể thấp nhất (0
cá thể/m2)