BÁO CÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG THÁNG 10/2011

Normal
0

false
false
false

EN-US
X-NONE
X-NONE

MicrosoftInternetExplorer4

/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}

BÁO CÁO TÓM TẮT

KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM

THÁNG 10 NĂM 2011

Qua kết
quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 10/2011
cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:

Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí
:


Bụi: 86% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng
độ trung bình dao động từ 0,36 – 0,63 mg/m3,
so với tháng 09/2011 nồng độ bụi tăng tại 4 trạm trong khi đó so với cùng kỳ
năm 2010, nồng độ bụi giảm tại 4 trạm
.


Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,27– 0,39 µg/m3,
so với tháng 09/2011 và
cùng kỳ năm trước, nồng độ chì có xu hướng giảm trên tất cả các trạm
.


NO2: nồng độ trung bình
dao động từ 0,14 – 0,25
mg/m3, giảm tại 3 trạm so với tháng 10/2010 và
tăng tại 6 trạm so với tháng 9/2011.


CO: 99% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT). Tăng
tại 3 trạm so với tháng 10/2010 và tăng tại 5 trạm so với tháng 9/2011.


Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao
động từ 76 – 86 dB, mức ồn ít có biến
động so với cùng kỳ năm trước cũng như so với tháng 09/2011

Ø
Đối
với chất lượng môi trường nước
:


Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:

Mực nước cao nhất lúc
triều dâng dao động từ 120 – 178cm và m
ực nước chân triều dao động
từ (-248)cm đến (-14)cm.
So
với tháng 9/2011, Hmax
tại tất cả các trạm cao hơn từ 03cm
đến 12cm, Hmin thấp hơn từ 02cm đến 29cm. So với cùng kỳ năm trước, Hmax nhìn
chung cao hơn từ 4cm đến 18cm và chân triều Hmin nhìn chung thấp hơn từ 3cm đến
35cm.

Lưu
tốc cực đại lúc triều rút dao động từ 0,574 – 1,441 m/s, so với tháng 9/2011 có
xu hướng tăng trên sông Sài Gòn từ 0,018 – 0,16m/s, giảm trên sông Đồng Nai từ
0,008 – 0,031m/s,. So với cùng kỳ tháng 10/2010, Vmax+ có xu hướng
tăng từ 0,005 – 0,36m/s.

Lưu
tốc cực đại lúc triều dâng Vmax dao động từ 0,417m/s – 1,492m/s. Nhìn
chung lớn hơn Vmax tháng 9/2011 từ 0,001 – 0,282m/s, nhưng nhỏ hơn
Vmax cùng kỳ năm trước từ 0,005 – 0,198m/s.

Lưu lượng bình quân dao động
từ (-849) m3/s
– 3.338 m3/s. Trong tháng 10/2011, Qbq
nhìn chung nhỏ hơn tháng trước từ 0,4 – 625 m3/s và lớn hơn cùng kỳ năm trước từ 5 – 807 m3/s.


Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước

Các chỉ tiêu: BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước
mặt loại A1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO, nồng độ dầu, pH và coliform hầu hết các
trạm không đạt quy chuẩn cho phép.

So với tháng 09/2011, các chỉ tiêu pH, coliform và độ mặn có xu hướng tăng
tại 50 – 83% các trạm quan trắc; Các chỉ tiêu DO, BOD5, COD và nồng
độ dầu có xu hướng giảm tại 67 – 83% các trạm các trạm quan trắc;

So với cùng kỳ năm 2010, các chỉ tiêu pH và độ mặn có xu hướng tăng tại 50
– 100% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, BOD5, COD, nồng độ dầu
và Coliform có xu hướng giảm tại 67 – 100% các trạm quan trắc;

Nồng độ Mn dao động trong khoảng 0,039 – 0,076 mg/l
đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006, Cột A, Mn < 0,2 mg/l). So với
tháng 9/2011 nồng độ Mn tăng tại 50% các trạm và so với cùng kỳ năm 2010 nồng
độ Mn tại hầu hết các trạm quan trắc đều tăng.


Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác

Các chỉ tiêu quan trắc như: pH, BOD5, COD, và nồng độ dầu đo
được trong tháng 10/2011 tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO
và coliform tại 43 – 50% các trạm
vượt quy chuẩn cho phép.

So với tháng 09/2011, các chỉ tiêu DO, BOD5
và Coliform có xu hướng tăng tại 50 – 80% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu pH,
COD và nồng độ dầu có xu hướng giảm tại 55 – 100% các trạm.

So với cùng kỳ năm
2010, các chỉ tiêu pH, DO, COD, nồng độ dầu và Coliform tăng tại 50 – 100% các
trạm quan trắc. Chỉ có chỉ tiêu BOD5 giảm tại 57% các trạm quan trắc
.

Kết quả phân tích kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ
sâu tại các trạm quan trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục
đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).


Chất lượng nước biển ven bờ

Hầu hết các chỉ tiêu quan
trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn như: COD có 5/9 vị trí quan trắc
vượt quy chuẩn 1 – 1,4 lần; coliform có 2/9 vị trí quan trắc vượt quy
chuẩn từ 2,6 lần. Hàm lượng dầu đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí
quan trắc thuộc cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Hầu hết các chỉ tiêu kim
loại nặng (Cd, As, và Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều đạt
quy chuẩn và tiêu chuẩn cho phép ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 2/9 vị trí
vượt quy chuẩn và nồng độ chì (Pb) tại 2/9 vị trí vượt quy chuẩn cho phép.

Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173-204-320 đối với bùn đáy cửa biển.

Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.

So với tháng 09/2011, Các
chỉ tiêu có xu hướng tăng như pH (9/9 trạm) và coliform (5/9 trạm). Các chỉ
tiêu có xu hướng giảm như COD (8/9 trạm), Chì (7/9 trạm) và dầu mỡ (6/9
trạm) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản
và bãi tắm

So với tháng 10/2010, các
chỉ tiêu có xu hướng giảm như COD (5/9 trạm), Pb (5/9 trạm), dầu mỡ (6/9 trạm). Các chỉ tiêu có xu hướng tăng như
pH (9/9 trạm) và Coliform (4/9 trạm)
cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.