BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: QUÝ 3/2013

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh quý 3/2013 cho
thấy chất lượng môi trường của Thành phố như sau:

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ:

Ô nhiễm
chất lượng không khí do hoạt động giao thông chủ yếu là do bụi lơ lửng (với 94%
số liệu quan trắc được trong quý 3 vượt QCVN) và ồn với (100% số liệu quan trắc
được vượt QCVN từ 7 – 10dB). Nồng độ các chất ô nhiễm tại khu vực ngã tư An
Sương có giá trị cao nhất trong 06 trạm quan trắc chất lượng không khí do giao
thông.

Nồng độ
các chất ô nhiễm quan trắc được tại các trạm quan trắc chất lượng không khí do
giao thông cụ thể như sau:


Hàm lượng trung bình giờ của bụi lơ lửng
do hoạt động giao thông dao động từ 0,38 – 0,60 mg/m3, 94% giá trị
quan trắc không đạt QCVN 05:2009/BTNMT. So với cùng kỳ năm 2012, nồng độ Bụi có
xu hướng giảm tại 4/6 trạm quan trắc. Tuy nhiên so với quý 2/2013, nồng độ Bụi có
xu hướng tăng tại 5/6 trạm.


Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không
đạt quy chuẩn cho phép, cao hơn quy chuẩn cho phép từ 7 – 10 dB, trong đó giá
trị cao nhất ở vị trí vòng xoay An Sương.


Hàm lượng trung bình giờ của Chì dao
động từ 0,33 – 0,40 µg/m3; có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm 2012
(tăng tại tất cả 06 trạm quan trắc) và quý 2/2013 (tăng tại 05 trạm quan trắc).


Nồng độ trung bình giờ của NO2
dao động từ 0,15 – 0,20 mg/m3. So với cùng kỳ năm 2012, nồng độ NO2
có xu hướng giảm tại 4/6 trạm quan trắc và có xu hướng tăng tại 5/6 trạm quan
trắc so với quý 2/2013.


Nồng độ trung bình giờ của CO dao động từ
8,6 mg/m3 – 14,47 mg/m3 và có 100% số liệu đạt QCVN. So
với cùng kỳ năm 2012, nồng độ NO2 có xu hướng tăng tại 5/6 trạm quan
trắc. So với quý 2/2013, nồng độ NO2 có xu hướng giảm tại tất cả 06
trạm quan trắc.

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC:

Ø Chất lượng nước tại các trạm quan trắc
nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước:

Các chỉ tiêu pH, BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
Các chỉ tiêu DO và
Coliform tại 83% các trạm và nồng độ dầu tại 100% các trạm không đạt quy chuẩn
nêu trên.

So với Quý 2/2012, các
chỉ tiêu pH, DO và Coliform có xu hướng tăng tại 50 – 83% các trạm quan trắc.
Các chỉ tiêu BOD5, COD, nồng độ dầu và độ mặn có xu hướng giảm tại
83% các trạm.

So với cùng kỳ năm 2012,
các chỉ tiêu pH và DO có xu hướng tăng tại 67% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu
BOD5, COD, nồng độ dầu, độ mặn và Coliform có xu hướng giảm tại 67 –
100% các trạm.

Hàm lượng Mn dao động
trong khoảng 0,040 – 0,059 mg/l đều đạt
tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006). So với Quý 2/2013 hàm lượng Mn có xu
hướng tăng tại 67% các trạm quan trắc, nhưng so với cùng kỳ năm 2012 lại có xu
hướng giảm tại 67% các trạm.

Hàm lượng kim loại nặng:
Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt
loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Ø
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước mặt dùng cho các mục đích
khác:

Các chỉ tiêu như pH,
BOD5, COD, và nồng độ dầu tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng DO và Coliform tại 38 –
56% các trạm vượt quy chuẩn.

So với Quý 2/2013, các
chỉ tiêu DO và Coliform có xu hướng tăng tại 56 – 69% các trạm quan trắc. Các
chỉ tiêu pH, BOD5, COD và nồng độ dầu giảm tại 88 – 100% các trạm.

So với cùng kỳ năm 2012,
các chỉ tiêu pH, DO và Coliform có xu hướng tăng tại 56 – 88% các trạm quan
trắc. Các chỉ tiêu BOD5, COD và nồng độ dầu có xu hướng giảm tại 56 – 100% các
trạm.

Hàm lượng kim loại nặng:
Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt
loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Ø
Chất lượng nước kênh rạch:

Kết quả quan trắc chất
lượng nước kênh rạch trong khu vực nội thành TP.HCM cho thấy giá trị pH tại hệ
thống kênh rạch thành phố đều đạt QCVN; mức độ ô nhiễm hữu cơ và vi sinh được
cải thiện trên phần lớn các hệ thống kênh.

Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè
và Kênh Đôi – Tẻ có mức độ ô nhiễm hữu cơ giảm nhiều nhất so với quý 2/2013 và
cùng kỳ quý 3/2012, nhất là kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè có nồng độ BOD và COD đều
đạt QCVN tại cả 2 trạm.

Ô nhiễm vi sinh vẫn còn
cao trên một số kênh như Tân Hóa – Lò Gốm, Tàu Hũ – Bến Nghé, Đôi – Tẻ với hàm
lượng Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép từ 9 – 930 lần.

Ø
Chất lượng nước biển ven bờ:

Hầu
hết các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu
vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm). Tuy nhiên có một số chỉ tiêu không
đạt quy chuẩn cho phép: COD có 5/9 vị trí vượt quy chuẩn từ 1 – 1,5 lần
. Hàm lượng dầu tổng đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở
cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Hầu
hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As, Hg) trong nước biển ven bờ đều
đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy
sản và khu vực bãi tắm).

Tất cả
các chỉ tiêu kim loại nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(Tiêu chuẩn cho phép của Mỹ WAC 173 -204- 320 đối với bùn đáy cửa biển).

Không phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ từ các mẫu nước biển ven
bờ và trầm tích đáy tại 9 vị trí quan trắc.

So
với kết qủa quan trắc Quý 2/2013, Quý 3/2013 các chỉ tiêu có xu hướng tăng như
pH (8/9 trạm), dầu mỡ (5/9 trạm) và chỉ tiêu Coliform (7/9 trạm). Các chỉ tiêu
có xu hướng giảm là COD (7/9 trạm) và Pb (6/9 trạm) thuộc cả 2 khu vực nuôi
trồng thủy sản và bãi tắm.

So với kết qủa quan trắc Quý 3/2012, Quý 3/2013 các chỉ tiêu có xu
hướng giảm như COD (6/9 trạm), Pb (5/9 trạm), dầu mỡ (9/9 trạm) và Coliform
(5/9 trạm). Riêng chỉ tiêu pH có xu hướng tăng (7/9 trạm) thuộc cả 2 khu vực
nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

Kết quả quan trắc Đa dang
sinh học tại khu hệ động vật nổi
có số loài đạt cao nhất tại
khu vực cửa sông là 21 loài với tổng số cá thể cao nhất đạt 79267 cá thể/m3.
Ở khu vực bãi triều có số loài đạt thấp nhất là 14 loài với tổng số cá thể thấp
nhất tại khu vực khu du lịch đạt 2950 cá thể/m3.

Kết quả quan trắc Đa dạng sinh học tại khu hệ thực
vật nổi
có số loài đạt cao nhất tại khu vực
cửa sông là 50 loài với số tế bào đạt cao nhất tại khu vực bãi triều là 8984 tế
bào/lít. Ở khu vực khu bãi triều có số loài thấp nhất đạt 23 loài với tổng số
tế bào thấp nhất tại khu vực khu du lịch đạt 782 tế bào/lít.

Kết quả quan trắc Đa dạng
sinh học tại khu hệ động vật đáy
có số loài đạt cao nhất tại
khu vực cửa sông là 14 loài và số lượng cá thể cao nhất tại khu vực khu du lịch
là 2600 cá thể/m2. Ở khu vực khu du lịch có số loài đạt thấp nhất là
1 loài với số lượng cá thể thấp nhất đạt 10 cá thể/m2.

Ø
Chất lượng nước dưới đất:

Tầng Pleistocen

Đa
số các chỉ tiêu quan trắc trong quý 3/2013 đạt quy chuẩn (QCVN 09: 2008/BTNMT),
ngoại trừ hàm lượng Coliform tại tất cả các trạm đều vượt quy chuẩn.

So
với cùng kỳ 2012, mức độ ô nhiễm hữu cơ, kim loại nặng tại các trạm quan trắc
trong quý 3/2013 đa số tăng, ngoại trừ hàm lượng Coliform có hàm lượng giảm tại
đa số các trạm.

So
với quý 2/2013, mức độ ô nhiễm vi sinh tiếp tục giảm, ngoài ra, hàm lượng kim
loại nặng cũng giảm nhưng mức độ ô nhiễm hữu cơ vẫn tiếp tục tăng tại đa số
trạm quan trắc trong quý 3 năm nay.

Tầng Pliocen trên

Chất
lượng nước tầng Pliocen trên vẫn đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 09: 2008/BTNMT).

So với
cùng kỳ năm 2012, mức độ ô nhiễm hữu cơ và vi sinh tại tầng này có dấu hiệu
tăng (độ cứng tổng, nitrat, Coliform có nồng độ tăng tại đa số trạm).

So với
quý 2/2013, kết quả phân tích các chỉ tiêu đa số giảm tại các trạm quan trắc.
Ngoại trừ hàm lượng Mn tăng và hàm lượng vi sinh tương đối ổn định.

Tầng Pliocen dưới

Chất
lượng nước tại tầng này vẫn đạt quy chuẩn cho phép ngoại trừ 2 trạm có pH, TDS,
Độ cứng tổng không đạt quy chuẩn.

So với
quý 3/2012, nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm tại tầng này đa số đều tăng, ngoại trừ
Coliform có xu hướng giảm.

So với
quý 2/2013, các chỉ tiêu quan trắc trong quý 3/2013 có nồng độ giảm tại đa số
trạm quan trắc, trong đó, giảm mạnh nhất là thông số Coliform.