Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM
THÁNG 04 NĂM 2012
Qua kết quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí
Minh trong tháng 04/2012 cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:
Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí:
Ø Bụi: 89% giá trị quan trắc không đạt
quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình dao động từ 0,4 – 0,67mg/m3,
so với cùng kỳ năm 2011 cũng như tháng 03/2012 nồng độ Bụi có xu hướng giảm.
Ø
Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,21 – 0,29 µg/m3,
so với tháng 03/2012 và cùng kỳ năm 2011, nồng độ Pb có
xu hướng giảm.
Ø NO2: nồng độ trung bình dao động từ 0,15 – 0,21 mg/m3, so với cùng kỳ năm 2011
cũng như tháng 03/2012 nồng độ NO2 có xu hướng giảm.
Ø CO: 100% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn và có xu hướng
giảm so với tháng 01/2012 và cùng kỳ năm 2011.
Ø Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không đạt quy
chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao động từ
70 – 86 dB, mức ồn ít có biến động.
Ø Đối với chất lượng môi trường nước:
Ø Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:
Mực nước cao nhất lúc
triều dâng (Hmax) tháng 04/2012 dao động từ 100cm (Bến Súc) –
161cm (Hóa An). So với tháng 03/2012, So với tháng 3/2012, Hmax nhìn chung có
giá trị xấp xỉ, dao động từ -4cm đến
4cm, trừ trạm Bến Súc là có giá trị Hmax nhỏ hơn Hmax tháng 3/2012 là 12cm. So
với tháng 04/2011, Hmax có giá trị lớn hơn từ 0cm đến 20cm, chỉ trừ trạm Bến
Súc có giá trị Hmax nhỏ hơn là 1cm.
Giá trị chân triều
(Hmin) tháng 4/2012 tại tất cả các trạm đo thủy văn dao động từ từ (-238)cm
(Cửa Cái Mép) đến (-57)cm (Bến Súc). So với tháng 03/2012, Hmin tại tất cả các
trạm có giá trị nhỏ hơn từ 6cm đến 52cm.
Lưu tốc cực đại lúc triều rút Vmax+
dao động từ 0,535m/s (Cửa Cái Mép) – 1,492m/s (Tam Thôn Hiệp). Nhìn chung
trong tháng 4/2012, lưu tốc cực đại lúc triều rút có xu hướng nhỏ hơn tháng
trước từ 0,001 – 0,122m/s, cũng như nhỏ hơn cùng kỳ năm trước từ 0,015 –
0,272m/s.
Lưu tốc cực đại lúc triều dâng Vmax–
tháng 04/2012 dao động 0,493m/s (Bình Điền) – 1,466m/s (Tam Thôn Hiệp). Vmax–
có xu hướng lớn hơn tháng trước từ 0,018 – 0,069m/s và nhỏ hơn cùng kỳ
năm trước từ 0,019 – 0,127m/s.
Lưu lượng bình quân dao động từ (-1008) m3/s (Cửa Ngã Bảy) – 2326m3/s (Nhà Bè) m3/s. Trong tháng 4/2012
này, Qbq nhìn chung là có giá trị nhỏ hơn giá trị lưu lượng bình quân của tháng
trước (tháng 3/2012), cũng như nhỏ hơn giá trị lưu lượng bình quân của cùng kỳ
năm trước.
Ø Chất lượng nước tại các trạm quan
trắc nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước
Các chỉ tiêu pH, BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước
mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Chỉ tiêu DO tại 83%
các trạm quan trắc, Coliform tại 33% các trạm và nồng độ dầu tại 100% các trạm
không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 03/2012, các chỉ tiêu pH, DO, BOD5, nồng độ dầu
tăng tại 50% các trạm qua trắc. COD và Coliform tăng tại 66 – 100% các trạm. Độ
mặn có xu hướng giảm và không thay đổi tại 83% các trạm quan trắc.
So với cùng kỳ năm 2011, các chỉ tiêu như pH, DO, COD và nồng độ dầu tăng
tại 50% các trạm quan trắc. Độ mặn và Coliform có xu hướng tăng tại hầu hết các
trạm quan trắc.
Nồng độ Mn dao động trong khoảng 0,027 – 0,076
mg/l đều đạt tiêu chuẩn cho phép (TCXDVN 33:2006, Mn < 0,2 mg/l). So với
tháng 03/2012 và cùng kỳ năm 2011 nồng độ Mn có xu hướng tăng tại 50 – 66% các
trạm quan trắc.
Ø Chất lượng nước tại các trạm quan trắc
nước mặt dùng cho các mục đích khác
Nhìn chung, các chỉ
tiêu như độ pH, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong tháng 04/2012
tại tất cả các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO và Coliform tại 18 – 43% các trạm quan trắc vượt
quy chuẩn cho phép nêu.
So với tháng 03/2012, các chỉ tiêu pH, DO và Coliform có xu hướng tăng tại
50 – 75% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu BOD5, COD và nồng độ dầu
có xu hướng giảm tại 63 – 68% các trạm.
So với cùng kỳ năm
2011, hầu hết các chỉ tiêu như pH, DO, BOD5, COD và Coliform có xu
hướng tăng tại 50– 100% các trạm quan trắc. Chỉ có nồng độ dầu có xu hướng giảm
tại 57% các trạm.
Kết quả phân tích
kim loại nặng Pb, Cd, Hg, Cu ở các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép
đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
Ø Chất lượng nước biển ven bờ
Hầu hết các chỉ tiêu quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép. Riêng chỉ tiêu
pH có 1/9 vị trí vượt quy chuẩn 1,01 lần (bãi 30/4); COD có 7/9 vị trí quan
trắc vượt quy chuẩn 1,1 – 1,7 lần,
Coliform có 2/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn 1,5 – 2,3 lần Hàm lượng dầu
tổng đều không đạt quy chuẩn Việt Nam ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu
vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
So với 03/2012 các chỉ tiêu có xu hướng tăng như COD (9/9 trạm) và Pb (8/9
trạm), các chỉ tiêu có xu hướng giảm dầu
mỡ (6/9 trạm) và coliform (5/9 trạm) thuộc cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và
bãi tắm.
So với tháng 04/2011, các chỉ tiêu có xu hướng tăng như pH (9/9 trạm), COD
(7/9 trạm), dầu mỡ (7/9 trạm) và coliform (7/9 trạm); riêng chỉ tiêu Pb có xu
hướng giảm (7/9 trạm) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
Hầu hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Pb, Cd, As, Hg) trong nước biển ven bờ
đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng
thủy sản và khu vực bãi tắm), ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 6/9 vị trí vượt
quy chuẩn từ 1,4 – 2,6 lần (cửa sông Đồng Tranh, cửa sông Lòng Tàu, cửa sông
Cái Mép, bãi Cần Thạnh, bãi 30/4 và bãi Đồng Hòa).