Normal
0
false
false
false
EN-US
X-NONE
X-NONE
MicrosoftInternetExplorer4
st1:*{behavior:url(#ieooui) }
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:”Table Normal”;
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-qformat:yes;
mso-style-parent:””;
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:”Times New Roman”,”serif”;}
BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI
TRƯỜNG TP.HCM
THÁNG 11 NĂM 2011
Qua kết
quả quan trắc chất lượng môi trường thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 11/2011
cho thấy chất lượng môi trường của thành phố như sau:
Ø
Đối
với chất lượng môi trường không khí:
–
Bụi: 89% giá trị quan trắc không đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT), nồng
độ trung bình dao động từ 0,36 – 0,63
mg/m3, so với tháng 10/2011 và cùng kỳ năm 2010, nồng độ bụi có
chiều hướng giảm.
–
Chì: nồng độ dao động trong khoảng 0,21– 0,45 µg/m3,
so với tháng 10/2011 và
cùng kỳ năm trước, nồng độ chì có xu hướng giảm.
–
NO2: nồng độ trung bình
dao động từ 0,15 – 0,26
mg/m3, có xu hướng tăng so với 10/2011 và có
chiều hướng giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
–
CO: 98% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn (QCVN
05:2009/BTNMT). Có xu
hướng giảm so với 10/2011 và có chiều hướng giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
–
Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép (QCVN
26:2010/BTNMT), dao
động từ 71 – 86 dB, mức ồn ít có biến
động so với cùng kỳ năm trước cũng như so với tháng 09/2011.
Ø
Đối
với chất lượng môi trường nước:
–
Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy:
Mực nước cao nhất lúc
triều dâng dao động từ 125 – 175cm và mực nước chân triều dao động
từ (-262)cm đến (-6)cm. So
với tháng 10/2011, Hmax tại tất cả các trạm thấp hơn từ
01cm đến 06cm, Hmin thấp hơn từ 02cm đến 51cm. So với cùng kỳ năm trước, Hmax có
dao đồng từ -4cm đến 9cm và chân triều Hmin thấp hơn từ 3cm đến 35cm.
Lưu
tốc cực đại lúc triều rút dao động từ 0,7 – 1,492 m/s, so với tháng 10/2011 có xu
hướng tăng từ 0,014 – 0,918m/s. So với cùng kỳ tháng 11/2010, Vmax+
có xu hướng giảm từ 0,011 – 0,279m/s.
Lưu
tốc cực đại lúc triều dâng Vmax– dao động từ 0,434m/s – 1,492m/s. Nhìn
chung nhỏ hơn Vmax– tháng 10/2011 từ 0,013 – 0,169m/s và nhỏ hơn
Vmax– cùng kỳ năm trước từ 0,016 – 0,199m/s.
Lưu lượng bình quân dao động
từ (-781) m3/s – 3.117 m3/s. Trong tháng 11/2011, Qbq
nhìn chung lớn hơn tháng trước từ 6 – 191 m3/s và lớn hơn cùng kỳ năm trước từ 27,1 – 234 m3/s.
–
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước
Các chỉ tiêu: BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước
mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO, nồng
độ dầu và Coliform hầu hết tại các trạm đều không đạt quy chuẩn cho phép. Riêng
pH tại 30% các trạm không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 10/2011, các chỉ tiêu pH, COD, nồng độ dầu và Coliform có xu
hướng tăng tại 65 – 100% các trạm quan trắc. DO có xu hướng giảm tại hầu hết
các trạm quan trắc. BOD5 tăng tại 50% các trạm quan trắc. Riêng độ
mặn hầu như thay đổi không đáng kể.
So với cùng kỳ năm 2010, các chỉ tiêu pH, COD, độ mặn và Coliform có xu
hướng tăng tại 50 – 100% các trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, BOD5,
và nồng độ dầu có xu hướng giảm tại 65 – 100% các trạm quan trắc.
Nồng độ Mn quan trắc trong tháng 11/2011 tại các trạm đều đạt tiêu chuẩn
cho phép (TCXDVN 33:2006, Cột A, Mn < 0,2 mg/l. So với tháng 10/2011 nồng độ
Mn giảm tại 65% các trạm và so với cùng kỳ năm 2010 giảm tại 50% các trạm quan
trắc.
–
Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác
Các chỉ tiêu quan trắc như: pH, BOD5, COD và nồng độ dầu quan
trắc được trong tháng 11/2011 tại các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với
nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng DO và
Coliform tại 45 – 80% các trạm không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 10/2011,
các chỉ tiêu pH, nồng độ dầu và Coliform có xu hướng tăng tại 55 – 100% các
trạm quan trắc. Các chỉ tiêu DO, BOD5, và COD có xu hướng giảm tại
55 – 75% các trạm.
So với cùng kỳ năm
2010, hầu hết các chỉ tiêu như DO, BOD5, COD, nồng độ dầu và
Coliform có xu hướng giảm tại 50 – 90% các trạm quan trắc. Chỉ có pH có xu
hướng tăng tại hầu hết các trạm quan trắc.
Kết quả phân tích kim
loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu dao động từ 0,000 – 0,01 mg/l đều đạt quy chuẩn cho
phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).
–
Chất lượng nước biển ven bờ
Hầu hết các chỉ tiêu quan
trắc đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn như: COD có 8/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn 1,3 – 1,9 lần; Coliform
có 1/9 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn 2,4 lần. Hàm lượng dầu tổng đều không
đạt quy chuẩn Việt Nam
ở cả 9 vị trí quan trắc thuộc cả 2 khu vực: nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.
Hầu hết các chỉ tiêu kim
loại nặng (Pb, Cd, As, Hg) trong nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép
(QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm),
ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 1/9 vị trí vượt quy chuẩn 1,1 lần (bãi 30/4).
Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép của Mỹ (Tiêu chuẩn cho
phép của Mỹ WAC 173-204-320 đối với bùn đáy cửa biển.
Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.
So với tháng 10/2011, Các
chỉ tiêu có xu hướng tăng như COD (9/9 trạm) và coliform (5/9 trạm). Các chỉ
tiêu có xu hướng giảm như pH (8/9 trạm), Chì (5/9 trạm) và dầu mỡ (5/9
trạm) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản
và bãi tắm.
So với tháng 11/2010, các
chỉ tiêu có xu hướng tăng như pH (8/9 trạm), COD (8/9 trạm), dầu mỡ (5/9 trạm)
và Coliform (7/9 trạm) ở cả 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.