BÁO CÁO TÓM TẮT
KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM THÁNG 7/2016
1. Đối với chất lượng môi trường
không khí:
Ô nhiễm chất lượng không khí
trên địa bàn TP.HCM chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các hoạt động giao
thông gây ra (với 71,67% số liệu bụi quan trắc tại 12 vị trí giao thông vượt
QCVN 05:2013/BTNMT và 96,67% số liệu mức ồn quan trắc được tại 12 vị trí giao
thông vượt QCVN 26:2010/BTNMT).
Nồng độ các chất ô nhiễm
quan trắc được tại khu vực ngã tư An Sương, Gò Vấp, Cát Lái có giá trị cao
nhất trong 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí.
Nhìn chung, nồng độ các
chất ô nhiễm quan trắc được tại 20 vị trí quan trắc trong tháng 07/2016
có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2015.
Nồng độ các chất ô nhiễm
quan trắc được tại 20 vị trí quan trắc chất lượng không khí cụ thể như sau:
– Nồng độ trung bình giờ của
CO quan trắc được trong tháng 07/2016 dao động trong khoảng 3,97 mg/m3
– 16,5 mg/m3, với 100% số liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3). QCVN > TĐ > HBP > TN >
ĐTH-ĐBP > DOS > CL > HTP-NVL > HX > HB > BC > TB > ZOO
> AS > Q2 > GV > Q9 > PL > TSH > QT > PMH.
– Hàm lượng trung bình giờ của
bụi lơ lửng quan trắc được trong tháng 07/2016 tại 20 vị trí dao động từ
87,45– 716,50 μg/m3, 44,00% giá trị quan trắc không đạt QCVN
05:2013/BTNMT (nồng độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 300 μg/m3). CL > GV > BC > AS
> HBP > HTP-NVL > ĐTH-ĐBP > HX > PL > QCVN > TN > DOS
> HB > ZOO > Q2 > TSH > PMH >
QT > TB > TĐ > Q9.
–
Nồng độ PM10
trung bình 24 giờ trong tháng 07/2016 dao động trong khoảng 50,8 – 113,3 μg/m3, 95,71% số liệu đạt QCVN (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung bình 24 giờ: 150 μg/m3).
QCVN > BC > TN >
DOS > HB > ZOO > Q2 > TSH.
–
Nồng độ trung bình giờ của NO2
quan trắc tháng
05/2016 dao động từ 15,7 – 67,15 μg/m3, 100% số
liệu quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ NO2 trung bình
1 giờ: 200 μg/m3). QCVN > DOS > AS > CL
> TN > GV > HBP > HB > BC > PL > ĐTH-ĐBP > HTP-NVL >
ZOO > TB > HX > Q2 > TĐ > PMH > QT > TSH > Q9.
–
Nồng độ trung bình giờ SO2 tháng 07/2016 dao động từ 16,50 – 18,55 μg/m,
100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ SO2 trung
bình 1 giờ: 350 μg/m3).
–
Mức ồn: Với 58,00% số liệu quan trắc
không đạt quy chuẩn QCVN 26:2010/BTNMT, dao động từ 55,9 – 81,0 dBA. AS > GV > CL > HBP > ĐTH – ĐBP
> PL > TN > BC > HTP – NVL > HX > DOS > HB > QCVN >
TB > PMH > ZOO > Q2 > TSH
> TĐ > QT > Q9.
2. Đối với chất lượng môi trường
nước sông
2.1.
Số liệu quan trắc
thủy văn cho thấy:
Trong tháng 7/2016, trên
sông Sài Gòn, Hmax dao động từ 104 cm đến 120 cm. Trên sông Đồng Nai, giá trị
Hmax dao động từ 122 cm đến 145 cm. Trên các nhánh sông khác, giá trị Hmax dao
động từ 106 cm đến 119 cm.
Giá trị mực nước Hmin tháng
07/2016 tại các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn có xu hướng giảm dần từ vị
trí quan trắc thượng nguồn từ -90 cm đến -211 cm. Trên sông Đồng Nai, giá trị
Hmin dao động từ -162 cm đến -226 cm. Trên các nhánh sông khác Hmin dao động từ
-145 cm đến -281 cm.
Trong tháng 07/2016, trên
sông Sài Gòn, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,747 m/s đến 0,957
m/s. Trên sông Đồng Nai, giá trị Vmax+ dao động ở mức từ 0,733 m/s
đến 0,877 m/s. Trên các nhánh sông khác, giá trị Vmax+ dao động ở
mức từ 0,571 m/s đến 1,115 m/s.
Lưu tốc cực đại dòng chảy
vào (Vmax–) trong tháng 07/2016 trên sông Sài Gòn có giá trị dao
động từ 0,598 m/s đến 0,952 m/s. Trên sông Đồng Nai, Vmax– dao động
từ 0,568 m/s đến 0,81 m/s. Trên các nhánh sông khác, Vmax– chênh
lệch khá cao giữa các vị trí quan trắc, dao động từ 0,521 m/s đến 1,103 m/s.
Trong tháng 07/2016, lưu lượng bình quân qua
mặt cắt tại các vị trí quan trắc trên sông Sài Gòn – Đồng Nai có chiều hướng từ
đất liền ra biển, Qbq dao động từ -166 m3/s đến 2179 m3/s.
2.2.
Chất lượng nước tại
các điểm quan trắc sử dụng cho mục đích cấp nước:
Triều
L:
Các chỉ tiêu nồng độ
COD, nồng độ dầu và độ mặn tại các điểm quan trắc mục đích cấp nước đạt quy
chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Nồng độ BOD5 và hàm lượng Photphat tại 17%, hàm lượng Amoni
tại 50%, độ pH và hàm lượng Coliform tại 83%, nồng độ DO và hàm lượng TSS tại 100%
điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép.
So với tháng 6 năm 2016, các chỉ tiêu nồng độ DO và hàm lượng TSS không
thay đổi; nồng độ BOD5, nồng độ dầu, hàm lượng coliform, hàm lượng
TSS, hàm lượng Amoni và hàm lượng Photphat có xu hướng tăng tại 67 – 100% các
điểm quan trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm tại 50 –
100% các điểm quan trắc.
Triều
R:
Các chỉ tiêu nồng độ
COD, nồng độ dầu và độ mặn tại các điểm quan trắc mục đích cấp nước đạt quy
chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Nồng độ BOD5 và hàm lượng Photphat tại 17%, hàm lượng Amoni
tại 50%, độ pH tại 67%, hàm lượng Coliform và nồng độ DO tại 83%, hàm lượng TSS tại 100%
điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép.
So với tháng 6 năm 2016, các chỉ tiêu nồng độ BOD5, độ mặn và
hàm lượng coliform không thay đổi; nồng độ DO, nồng độ dầu, hàm lượng TSS, hàm
lượng Amoni và hàm lượng Photphat có xu hướng tăng tại 83 – 100% các điểm quan
trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm tại 67 –
100% các điểm quan trắc.
Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép
đối với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT).
2.3.
Đối với các điểm quan
trắc nước sông dùng cho các mục đích khác:
Triều
L:
Nhìn chung, các chỉ
tiêu như Photphat, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong tháng 7
năm 2016 tại các điểm quan trắc mục đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu độ pH tại 15%,
hàm lượng Amoni tại 20%, nồng độ DO và hàm lượng coliform tại 45%, độ mặn tại
75%, hàm lượng TSS tại 100% các điểm quan trắc vượt
quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 6 năm 2016, các chỉ tiêu nồng độ dầu không thay đổi; nồng độ
DO, nồng độ BOD5, hàm lượng TSS, hàm lượng coliform có xu hướng tăng tại 45 –
85% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm tại 60 – 85% các điểm quan trắc.
Triều
R:
Nhìn chung, các chỉ
tiêu như Photphat, BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong tháng 7
năm 2016 tại các điểm quan trắc mục đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Các chỉ tiêu độ pH tại 10%,
hàm lượng Amoni tại 25%, hàm lượng coliform, nồng độ DO tại 55%, độ mặn tại
70%, hàm lượng TSS tại 90% các điểm quan trắc vượt
quy chuẩn cho phép nêu trên.
So với tháng 6 năm 2016, chỉ tiêu nồng độ dầu tăng tại 85% các điểm quan
trắc. Các chỉ tiêu còn lại có xu hướng giảm tại 50 –
85% các điểm quan trắc.
Kết quả phân tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu và Mn ở các điểm đều đạt
quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08-MT:2015/BTNMT).
Các điểm quan trắc
nước lớn có pH thấp (Sài Gòn, Thầy Cai và An Hạ), hàm lượng TSS (Thị Tính, Bình
Phước, Bình Lợi, Sài Gòn, Phú An, Phú Mỹ, Nhà Bè, Vàm Sát, Tam Thôn Hiệp, Đồng
Tranh, Ngã Bảy, Cái Mép, Vàm Cỏ và An Hạ), Coliform (Phú Long, Bình Lợi, Phú
Mỹ, Cát Lái, Nhà Bè, Vàm Cỏ và An Hạ) và độ đục tăng cao (Phú An, Nhà Bè, Vàm
Sát, Tam Thôn Hiệp, Đồng Tranh và Vàm Cỏ).
Các điểm quan trắc
nước ròng có pH thấp (Thầy Cai và An Hạ), hàm lượng TSS (Bình Phước, Bình Lợi,
Sài Gòn, Phú An, Phú Mỹ, Cát Lái, Tam Thôn Hiệp, Đồng Tranh, Ngã Bảy, Cái Mép,
Vàm Cỏ, Bình Điền và An Hạ), hàm lượng Coliform (Rạch Tra, Bình Lợi, Sài Gòn,
Phú Mỹ, Cát Lái, Nhà Bè và An Hạ) và độ đục tăng cao (Cát Lái, Tam Thôn Hiệp và
Ngã Bảy). Cần tiếp tục theo dõi ở các kỳ quan trắc tiếp theo.
3. Chất lượng nước kênh rạch:
Hệ
thống kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: tại 3/5 vị trí quan trắc (Chùa Hải Đức, Lê Văn
Sĩ và Cầu số 1) có hai thông số amoni và Coliform không đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT- loại B2, riêng tại vị trí Lê Văn Sĩ có nồng độ DO thấp không
đạt quy chuẩn cho phép. Hàm lượng amoni tại vị trí Chùa Hải Đức giảm ở cả hai
thời điểm nước lớn và nước ròng so với tháng 6/2016 và tăng ở cả hai thời điểm
nước lớn và nước ròng.
Hệ thống kênh Tham Lương – Vàm Thuật: chất
lượng nước tại 2/2 vị trí quan trắc (An
Lộc và Tham Lương) có các thông số amoni, phosphat, DO, COD, BOD5 và
Coliform không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT- loại B2. Trong đó, các thông số
amoni, phosphat, COD và BOD5 tại 2 vị trí trên có giá trị tăng ở cả
hai thời điểm nước lớn và nước ròng so với tháng 6/2016.
Hệ
thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm: chất lượng nước tại 2/2 vị trí quan trắc (Hòa Bình
và Ông Buông) có các thông số amoni, DO và Coliform không đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT- loại B2. Trong đó, hàm lượng amoni tại vị trí trên có giá trị
giảm ở cả hai thời điểm nước lớn và nước ròng so với tháng 6/2016. Hàm lượng
coliform tại 2 vị trí trên có giá trị tăng lúc nước lớn so với tháng 6/.
Hệ
thống kênh Tàu Hủ – Bến Nghé: chất lượng nước tại 3/4 vị trí quan trắc (Cầu Chữ
Y, Chà Và và Rạch Ngựa) có hàm lượng amoni không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT-
loại B2, riêng tại vị trí Rạch Ngựa có hàm lượng coliform không đạt quy chuẩn
cho phép. Hàm lượng amoni tại 3 vị trí trên có giá trị giảm ở cả hai thời điểm
nước lớn và nước ròng so với tháng 6/2016.
Hệ thống kênh Đôi – kênh Tẻ:
chất lượng nước tại 2/2 vị trí quan trắc (Phú Định và Nhị Thiên Đường) có hàm
lượng amoni không đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT- loại B2; tại vị trí Phú Định có
hàm lượng coliform không đạt quy chuẩn cho phép. Hàm lượng amoni tại vị trí Phú
Định tăng lúc nước lớn, giảm lúc nước ròng; tại vị trí Nhị Thiên Đường giảm ở
cả hai thời điểm nước lớn và nước ròng so với tháng 6/2016. Hàm lượng Coliform
tại vị trí Phú Định có giá trị tăng ở cả hai thời điểm nước lớn và nước ròng so
với tháng 6/2016.
4. Chất lượng nước biển ven bờ:
Nhìn chung kết quả quan trắc
nước biển ven bờ thuộc 2 khu vực nuôi trồng thuỷ sản và bãi tắm trong tháng 07/2016
hầu hết các chỉ tiêu đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT và QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn khu
vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm). Chỉ tiêu vượt quy chuẩn: Coliform
có 4/13 vị trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 2,4 – 93 lần; DO có 6/13 vị trí quan
trắc thấp hơn quy chuẩn từ 1,01 – 1,31 lần
Tất cả các chỉ tiêu kim loại
nặng trong nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10-MT:2015/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu
vực bãi tắm).
So với tháng 06/2016, tất cả
các chỉ tiêu có xu hướng giảm: pH (8/9 vị trí), Pb (9/9 vị trí), Coliform
(4/9 vị trí), Amoni (6/9 vị trí) và DO (6/9 vị trí) ở cả 2 khu vực nuôi trồng
thủy sản và bãi tắm.
Kết quả quan trắc đa dang
sinh học tại khu hệ động vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông
(35 loài) với tổng số cá thể cao nhất (18.867 cá thể/m3). Ở khu vực khu du lịch
có số loài đạt thấp nhất (9 loài) với tổng số cá thể thấp nhất (233 cá thể/m3).
Kết quả quan trắc đa dạng
sinh học tại khu hệ thực vật nổi có số loài đạt cao nhất tại khu vực bãi triều
(55 loài) và tổng số tế bào đạt cao nhất tại khu vực cửa sông (6.137 tế
bào/lít). Ở khu vực cửa sông có số loài thấp nhất (38 loài) và tổng số tế bào
thấp nhất tại khu vực bãi triều (2.994 tế bào/lít).
Kết quả quan trắc đa dạng
sinh học tại khu hệ động vật đáy có số loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông
(11 loài) và tổng số lượng cá thể cao nhất tại khu vực bãi triều (5.820 cá
thể/m2). Ở khu vực bãi triều có số loài đạt thấp nhất (0 loài) với
tổng số lượng cá thể thấp nhất (0 cá thể/m2).