BÁO CÁO TÓM TẮT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM QUÝ 1 NĂM 2015

     1.     
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí

Kết quả quan
trắc ô nhiễm không khí quý 1/2015 tại 15 vị trí quan trắc cho thấy: 

Ô nhiễm chất
lượng không khí trên địa bàn TP.HCM chủ yếu là do bụi lơ lửng và mức ồn do các
hoạt động giao thông gây ra (với 77,00% số liệu bụi và 90,50% số liệu mức ồn
quan trắc được tại 10 vị trí giao thông vượt QCVN 26:2010/BTNMT).

Nồng độ các chất
ô nhiễm quan trắc được tại khu vực ngã tư An Sương có giá trị cao nhất trong
15 vị trí quan trắc chất lượng không khí.

Nhìn chung,
nồng độ các chất ô nhiễm quan trắc được tại 15 vị trí quan trắc
trong quý 1/2015 có xu hướng tăng so với quý 4/2014 và giảm so với quý
1/2014.

Nồng độ các chất
ô nhiễm quan trắc được tại 15 vị trí quan trắc chất lượng không khí cụ thể như
sau:

        
Nồng độ trung bình giờ của CO quan trắc được trong quý
1/2015 dao động trong khoảng 3,80 – 14,80 mg/m3, với 99,89% số liệu
quan trắc đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3).

+       
So với cùng kỳ năm 2014, nồng độ CO quan trắc trong quý
1/2015 tăng tại 04 vị trí quan trắc (AS, GV, ZOO, TĐ) với mức tăng từ 1,05 –
1,54 lần và giảm tại 11 vị trí còn lại với mức giảm từ 1,02 – 1,66 lần.

+       
So với quý 4/2014, nồng độ CO quan trắc trong quý 1/2015
giảm tại 05 vị trí (ĐTH – ĐBP, BC, ZOO, Q2, TSH) với mức giảm từ 1,01 – 1,36 lần
và tăng tại 10 vị trí còn lại với mức tăng từ 1,05 – 1,56 lần.

+       
Nồng độ trung bình giờ của CO theo thứ tự từ cao đến
thấp như sau: QCVN > GV > AS > TN > ĐTH – ĐBP > HB > PL >
HTP – NVL > TĐ > DOS > HX > ZOO > BC > QT > Q2 > TSH.

      Hàm lượng trung
bình giờ của bụi lơ lửng quan trắc được trong quý 1/2015 tại 15 vị trí dao
động từ 194,00 – 779,50
μg/m3,
có 57,56% giá trị quan trắc không đạt QCVN 05:2013/BTNMT (nồng độ bụi lơ lửng
trung bình 1 giờ: 300
μg/m3).

+       
So với cùng kỳ năm 2014, nồng độ trung bình giờ của bụi lơ
lửng quan trắc được trong quý 1/2015 tăng tại 7 vị trí (PL, HTP – NVL, DOS, HB,
BC, QT, TĐ) với mức tăng từ 1,03 – 1,16 lần và giảm tại 8 vị trí (HX, ĐTH – ĐBP,
AS, GV, TN, ZOO, Q2, TSH) với mức giảm từ 1,02 – 1,21 lần.

+       
So với quý 4/2015, nồng độ trung bình giờ của Bụi lơ lửng
quan trắc được trong quý 1/2015 giảm tại 03 vị trí (HX, ĐTH – ĐBP, BC) với
mức giảm từ 1,03 – 1,31 lần và tăng tại 12 vị trí còn lại với mức tăng từ  1,02 – 1,90 lần.

+       
Nồng độ bụi trung bình xếp theo thứ tự từ cao đến
thấp: HTP – NVL > AS > PL > GV > BC > HB > ĐTH – ĐBP > HX
> TN > DOS > QCVN > TĐ > ZOO > QT > TSH > Q2.

        
Nồng độ PM10 trung bình 24
giờ trong quý 1/2015 xếp theo thứ tự từ cao đến thấp:
QCVN > BC
> TN > DOS > Q2 > TSH
và dao động trong khoảng
79,00 – 148,29
μg/m3, có 80% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ PM10 trung bình 24
giờ: 150
μg/m3). So với
quý 4/2014, nồng độ PM10 tăng tại 05 vị trí: DOS tăng 1,14 lần; TN tăng 1,40
lần, BC tăng 1,03 lần; Q2 tăng 1,18 lần; TSH tăng 1,07 lần.

        
Nồng độ trung bình giờ của NO2 quan trắc trong
quý 1/2015 dao động từ 30,12 – 128,73
μg/m3, có 99,33% số liệu quan trắc đạt QCVN, trong đó duy nhất
vị trí AS có 10% số liệu quan trắc vượt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ
NO2 trung bình 1 giờ: 200
μg/m3), chiếm 0,67% tổng số liệu quan trắc của tất cả 15 vị
trí quan trắc.

+       
So với cùng kỳ năm 2014, nồng độ trung bình giờ của NO2
quan trắc được trong quý 1/2015 tăng tại 05 vị trí (HB, TN, BC, Q2, TĐ) với mức
tăng từ 1,05 – 1,35 lần và giảm tại 10 vị trí còn lại với mức giảm 1,14 –
1,67 lần.

+       
So với quý 4/2014, nồng độ trung bình giờ của NO2 quan trắc
được trong quý 1/2015 giảm tại 03 vị trí (HX, ZOO, TĐ) với mức giảm từ 1,06 –
1,31 lần và tăng tại 12 vị trí còn lại với mức tăng từ 1,02 – 1,57 lần.

+       
Nồng độ NO2 trung bình giờ xếp theo thứ
tự từ cao đến thấp: QCVN > AS > ĐTH – ĐBP > HTP – NVL > HB >
BC > TN > PL > HX > GV > DOS > TĐ > TSH > Q2 > QT
> ZOO.

        
Nồng độ trung bình giờ SO2 quý 1/2015 là
18,48
μg/m3, với
100% số liệu đạt QCVN (QCVN 05:2013/BTNMT, nồng độ SO2 trung
bình 1 giờ: 350
μg/m3).

+       
So với cùng kỳ năm 2014, nồng độ trung bình giờ của SO2
quan trắc được tại vị trí TĐ trong quý 1/2015 tăng 1,12 lần.

+       
So với quý 4/2014, nồng độ trung bình giờ của SO2 quan trắc
được tại vị trí TĐ trong quý 1/2015 tăng 1,13 lần.

     
Mức ồn: Với 60,33% số liệu quan trắc không đạt quy chuẩn
QCVN 26:2010/BTNMT, dao động từ 53,90 – 78,68 dBA. Mức ồn cao nhất ở vị trí AS
và giảm dần theo thứ tự như sau: AS > GV > ĐTH – ĐBP > HTP – NVL > TN
> BC > PL > HB > HX > QCVN > DOS > ZOO > Q2 > TĐ
> TSH > QT.

2.     
Kết quả quan trắc thủy văn

Kết quả quan trắc thủy văn trên hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai trong
Quý 1/2015 có diễn biến như sau:

Giá trị Hmax dao động từ 114cm (Bến Súc) đến 166cm (Hóa An). So với quý
4/2014, Hmax giảm tại 12/15 vị trí quan trắc từ 1cm đến 7cm và tăng tại 3/15 vị
trí từ 1cm đến 5cm. So với cùng kỳ năm 2014, Hmax tăng tại tất cả các vị trí
quan trắc giảm từ 3cm đến 19cm.

Giá trị Hmin dao động từ -261cm (Cái Mép) đến -70cm (Bến Súc). So với
quý 4/2014, Hmin giảm tại 9/15 vị trí quan trắc từ 1cm đến 24cm và tăng tại
6/15 vị trí từ 3cm đến 11cm. So với cùng kỳ năm 2014, Hmin giảm tại 10/15 vị
trí quan trắc từ 3cm đến 24cm và tăng tại 5/15 vị trí từ 3cm đến 5cm.

Giá trị Vmax+ dao động từ 0,546m/s (Bình Điền) đến 1,304m/s (Nhà Bè). So
với quý 4/2014, Vmax+ tăng tại 8/15 vị trí quan trắc từ 0,004m/s đến 0,100m/s
và giảm tại 7/15 vị trí từ 0,002m/s đến 0,102m/s. So với cùng kỳ năm 2014,
Vmax+ tăng tại 8/15 vị trí quan trắc từ 0,019m/s đến 0,212m/s và giảm tại 7/15
vị trí từ 0,012m/s đến 0,126m/s.

Giá trị Vmax- dao động từ 0,508m/s (Bình Điền) đến 1,278m/s (Tam Thôn
Hiệp). So với quý 4/2014, Vmax- tăng tại 9/15 vị trí quan trắc từ 0,005m/s
đến 0,070m/s và giảm tại 6/15 vị trí từ 0,001m/s đến 0,125m/s. So với cùng kỳ
năm 2014, Vmax- tăng tại 8/15 vị trí quan trắc từ 0,001m/s đến 0,184m/s và giảm
tại 7/15 vị trí từ 0,010m/s đến 0,128m/s (Vàm Cỏ).

Giá trị Qbq trong quý 1/2015 dao động từ -243m3/s (Ngã 7) đến 2431m3/s
(Nhà Bè). So với quý 4/2014, Qbq giảm tại 13/15 vị trí quan trắc từ 1m³/s đến
560m³/s và tăng tại 2/15 vị trí từ 137m³/s đến 241m³/s. So với cùng kỳ năm
2014, Qbq tăng tại 9/15 vị trí quan trắc từ 4m³/s đến 247m³/s và giảm tại 6/15
vị trí từ 3m³/s đến 276m³/s.

3.     
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường
nước
sông

Kết quả quan
trắc chất lượng nước sông quý 1/2015 có những điểm đáng lưu
ý như sau:

3.1 Chất lượng nước tại các điểm quan
trắc sử dụng cho mục đích cấp nước:

Các chỉ tiêu pH,
BOD5, COD và độ mặn tại các điểm quan trắc đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Hàm lượng DO và Coliform tại 83%, Dầu
tại 100% điểm quan trắc không đạt quy chuẩn cho phép.

So với quý 4 năm
2014, các chỉ tiêu BOD5, COD, Dầu, Coliform và độ mặn có xu hướng tăng tại 50 –
100% các điểm quan trắc. Các chỉ tiêu pH và DO có xu hướng giảm tại 67 – 100%
các điểm quan trắc.

So với cùng kỳ
năm 2014, các chỉ tiêu Dầu và DO có xu hướng giảm tại 50 – 83% các điểm quan
trắc. Các chỉ tiêu BOD, COD, Coliform, pH và độ mặn có xu hướng tăng tại 67 –
100% các điểm quan trắc.

Kết quả phân
tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

Kết quả quan
trắc tại các điểm quan trắc cho thấy nồng độ Mn đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(TCXDVN 33:2006).

3.2 Chất lượng nước tại các điểm quan trắc nước mặt
dùng cho các mục đích khác:

Nhìn chung, các
chỉ tiêu như BOD5, COD và nồng độ dầu đo được trong quý 1/2015 tại các điểm
quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN
08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu pH tại 5% điểm quan trắc; Coliform tại 35% điểm
quan trắc và DO tại 55% các điểm quan trắc vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.

So với quý 4 năm
2014, các chỉ tiêu pH, Coliform, Dầu và DO có xu hướng tăng tại 60 – 75% tại
các điểm quan trắc. Riêng chỉ tiêu COD, BOD5 có xu hướng giảm tại 50% các điểm
quan trắc.

So với cùng kỳ
năm 2014, các chỉ tiêu COD, Dầu, BOD5 và DO có xu hướng giảm tại 50 – 60% các
điểm quan trắc. Các chỉ tiêu pH và Coliform có xu hướng tăng tại 55 – 85% các
điểm quan trắc.

Kết quả phân
tích kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, Cu ở các điểm đều đạt quy chuẩn cho phép đối
với nguồn nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).

4.     
Kết quả quan trắc chất lượng nước kênh rạch

Theo kết quả
quan trắc chất lượng nước kênh rạch trong khu vực nội thành TP.HCM quý 1/2015
cho thấy giá trị pH tại hệ thống kênh rạch Thành phố đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT
loại B2.

Nhìn chung trong
quý 1/2015 trên kênh Đôi – kênh Tẻ và kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè có mức độ ô
nhiễm hữu cơ thấp. Trên kênh Đôi – Tẻ nồng độ BOD5 dao động trong khoảng 6,93 –
8,41 mg/l lúc nước lớn và từ 8,73 – 10,62 mg/l lúc nước ròng; nồng độ COD dao
động trong khoảng 19,37 – 20,28 mg/l lúc nước lớn và 18,67 – 22,2 mg/l lúc nước
ròng. Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè nồng độ BOD5 dao động trong khoảng 4,38 – 6,86
mg/l lúc nước lớn và từ 5,40 – 7,64 mg/l lúc nước ròng; nồng độ COD dao động
trong khoảng 11,09 – 13,15 mg/l lúc nước lớn và 11,49 – 13,06 mg/l lúc nước
ròng. Kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè có mức độ ô nhiễm hữu cơ thấp hơn kênh Đôi –
Tẻ. 100% mẫu đo được đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT loại B2.

Ô nhiễm vi sinh
vẫn còn cao trên tất cả các kênh, vẫn vượt Quy chuẩn cho phép..

5.     
Kết quả quan trắc chất lượng nước biển ven bờ

Nhìn chung kết quả quan trắc nước biển ven bờ khu vực
nuôi thuỷ sản và bãi tắm Quý 1/2015 hầu hết các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho
phép (QCVN 10:2008/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi
tắm). Tuy nhiên có 1 số chỉ tiêu không đạt quy chuẩn cho phép: COD có 6/9 vị
trí quan trắc vượt quy chuẩn từ 1,1 – 1,5 lần (bãi Cần Thạnh, bãi 30/4, bãi
Đồng Hòa, công viên Cần Thạnh, khu du lịch 30/4 và khu du lịch Phương Nam).
Nồng độ dầu tổng ở 9 vị trí quan trắc đều không đạt tiêu chẩn cho phép.

Tất cả các chỉ tiêu kim loại nặng và trầm tích đáy trong
nước biển ven bờ đều đạt quy chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT và QCVN
43:2012/BTNMT; giới hạn khu vực nuôi trồng thủy sản và khu vực bãi tắm)

Không phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc
thuộc 2 khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước
biển ven bờ và trầm tích đáy
.

So với
kết quả quan trắc Quý 4/2014, Quý 1/2015 các chỉ tiêu có xu hướng tăng như pH
(9/9 vị trí), COD (6/9 vị trí), Pb (6/9 tvị trí) và chỉ tiêu dầu mỡ (7/9 vị
trí). Chỉ tiêu có xu hướng giảm là coliform (7/9 vị trí) ở cả 2 khu vực
nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

So với kết qủa quan trắc Quý 1/2014, Quý 1/2015 các
chỉ tiêu có xu hướng giảm như COD (6/9 vị trí), Pb (6/9 vị trí) và chỉ tiêu
Coliform (7/9 vị trí). Chỉ tiêu Dầu mỡ có xu hướng tăng (7/9 vị trí). Riêng
chỉ tiêu pH không có xu hướng tăng giảm rõ rệt ở cả 9 vị trí thuộc cả 2 khu vực
nuôi trồng thủy sản và bãi tắm.

v  Kết quả
quan trắc Đa dang sinh học tại khu hệ động vật nổi
: có số
loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 23 loài với tổng số cá thể cao nhất
đạt 87167 cá thể/m3. Ở khu vực bãi triều có số loài đạt thấp nhất
là 8 loài và tổng số cá thể thấp nhất tại khu vực bãi triều đạt 5950 cá thể/m3

v  Kết quả
quan trắc Đa dạng sinh học tại khu hệ thực vật nổi
: có số
loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông và khu vực bãi triều là 48 loài với
tổng số tế bào cao nhất tại khu vực bãi triều đạt 12128 tế bào/lít.  Ở khu vực khu du lịch có số loài thấp nhất
đạt 18 loài với tổng số tế bào thấp nhất đạt 3274 tế bào/lít.

v  Kết quả
quan trắc Đa dạng sinh học tại khu hệ động vật đáy
: có số
loài đạt cao nhất tại khu vực cửa sông là 6 loài và số lượng cá thể cao nhất
tại khu vực khu du lịch là 1450 cá thể/m2. Ở khu vực cửa sông và khu vực
bãi triều có số loài đạt thấp nhất là 2 loài và số lượng cá thể thấp nhất tại
khu vực cửa sông đạt 40 cá thể/m2.

6.   
Kết quả quan trắc nước dưới đất

6.1 Động thái nước
dưới đất

Tóm lại,
mực nước ở các tầng chứa nước đo được trong quý 01/2015 có xu hướng giảm tại đa
số các trạm:

So với
quý 04/2014, mực nước giảm tại 14/14 trạm ở tầng Pleistocen, giảm 4/9 trạm ở
tầng Pliocen trên và giảm 3/7 trạm ở tầng Pliocen dưới.

 So với cùng kỳ năm 2014, mực nước giảm tại
07/14 trạm ở tầng Pleistocen, giảm 5/9 trạm ở tầng Pliocen trên và giảm 4/7
trạm ở tầng Pliocen dưới. Trong đó, đáng lưu ý nhất ở khu vực Bình Tân (trạm
Tân Tạo) mực nước đều giảm ở cả 3 tầng đo.

6.2 Chất lượng nước dưới đất

Tầng
Pleistocen
:

So với QCVN (QCVN 09 : 2008/BTNMT), kết quả phân tích tại các trạm quan
trắc thuộc tầng này đa số đều đạt quy chuẩn cho phép, ngoại trừ chỉ tiêu pH,
tổng Coliform có hàm lượng vượt chuẩn tại hầu hết các trạm. Các chỉ tiêu kim
loại năng hầu hết đều đạt quy chuẩn cho phép tại tất cả các trạm, ngoại trừ chỉ
tiêu Mn.

So với cùng kỳ năm 2014, chỉ tiêu Sắt tổng tăng tại 10/14 trạm , chỉ
tiêu Nitrat tăng tại 9/14 trạm, đặc biệt là các chỉ tiêu vi sinh tăng đột biến
tại một số trạm bao gồm TSN, CVBC, CTĐT và PT. Các chỉ tiêu còn lại thay đổi
không đáng kể tại đa số các trạm.

So với quý 4 năm 2014, độ cứng tổng tăng tại 9/14 và chỉ tiêu sắt tổng
tăng 11/14 trạm, các chỉ tiêu vi sinh tăng đột biến tại một số trạm như là TSN,
CVBC, CTĐT và PT. Các chỉ tiêu khác đa số đều giảm so với quý trước
.

Tầng Pliocen trên và Pliocen dưới:

Nhìn chung, so với QCVN, chất lượng nước tại 2 tầng này vẫn đạt quy
chuẩn đối với chất lượng nước dưới đất, ngoại trừ chỉ tiêu Coliform tổng vượt
tiêu chuẩn nhiều lần cho phép tại 5/7 trạm và chỉ tiêu Fecal Coliform vượt
chuẩn tại 4/7 trạm. Tuy nhiên, so với quý 4 năm 2014, đa số các chỉ tiêu đều
thay đổi không đáng kể tại hầu hết các trạm. Riêng chỉ tiêu vi sinh tăng đột
biến tại một số trạm bao gồm TSN, TCH và PT.

Các chỉ tiêu kim loại năng hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép tại tất
cả các trạm, ngoại trừ chỉ tiêu Mn vượt quy chuẩn tại một số trạm.

Các chỉ tiêu kim loại năng hầu hết đều đạt tiêu chuẩn cho phép tại tất cả
các trạm, ngoại trừ chỉ tiêu Mn đều vượt tiêu chuẩn tại một số trạm.