KẾT QUẢ QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG TP.HCM QUÝ 01/2011

  • Đối
    với chất lượng môi trường không khí:


Bụi: 98% giá trị quan trắc không đạt
quy chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT), nồng độ trung bình dao động từ 0,50 – 0,83
mg/m3 vượt quy chuẩn từ 1,65 – 2,78 lần.


Chì: nồng độ trung bình dao động
trong khoảng 0,52 – 0,69 µg/m3. So với quý 4/2010 cũng như cùng kỳ
năm 2010, nồng độ chì tăng trên tất cả các trạm quan trắc.


NO2: nồng độ trung bình
dao động trong khoảng: 0,16 – 0,28 mg/m3, giảm tại 4/6 trạm so với
quý 1/2010 và tăng tại 4/6 trạm so với quý 4/2010.


CO: 98% giá trị quan trắc đạt quy
chuẩn (QCVN 05:2009/BTNMT); nồng độ trung bình dao động trong khoảng 9,61 –
15,46 mg/m3.


Tiếng ồn: 100% số liệu quan trắc
không đạt chuẩn cho phép (TCVN 5949:1998), dao động từ 71 – 88dB.

  • Đối
    với chất lượng môi trường nước
    :


Số liệu quan trắc thủy văn cho thấy: mực nước đỉnh triều dao động từ 112 – 162cm; mực nước chân triều thấp
nhất dao động từ (-248) – (-23)cm; c
àng về phía hạ lưu gần biển thì mực nước đạt giá trị
càng thấp do chịu tác động mạnh của triều biển Đông.

Lưu tốc chảy ra lớn nhất
giá trị dao động từ 0,565 – 1,485 m/s; l
ưu tốc
chảy vào lớn nhất

giá trị dao động từ 0,355 – 1,505 m/s, nhìn chung có xu hướng nhỏ hơn giá
trị đo được trong quý 4/2010.

Lưu lượng bình quân dao động trong khoảng từ -826 m³/s đến 3887 m³/s, nhỏ hơn giá trị đo được trong quý 4/2010
và cùng kỳ năm 2010.


Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt sử dụng cho mục đích cấp nước:
các chỉ tiêu pH, BOD5,
COD và độ mặn tại các trạm quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại A1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Các chỉ tiêu DO, nồng độ dầu và Coliform
hầu hết các trạm không đạt quy chuẩn cho phép nêu trên. Đáng lưu ý trong tháng
03/2011 có thời điểm độ mặn tại trạm Phú Cường đo được là 0,360‰ vượt quy chuẩn
cho phép 1,44 lần và độ mặn đo được tại trạm Hóa An là 0,209‰ xấp xỉ quy chuẩn
cho phép.


Chất lượng nước tại các trạm quan trắc nước
mặt dùng cho các mục đích khác:
các chỉ tiêu quan trắc như pH, BOD5,
COD, Dầu đo được tại hầu hết các trạm đều đạt quy chuẩn cho phép đối với nguồn
nước mặt loại B1 (QCVN 08:2008/BTNMT). Riêng nồng độ DO và Coliform tại 40% các
trạm vượt quy chuẩn cho phép nêu trên.

Kết quả phân tích
kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, Cu) và thuốc trừ sâu tại các trạm quan trắc nước mặt
sử dụng cho mục đích cấp nước và cho mục đích khác đều đạt quy chuẩn cho phép
đối với nguồn nước mặt loại A1 và B1 (QCVN 08:2008/BTNMT).


Chất lượng nước kênh rạch: mức độ ô nhiễm hữu cơ vẫn
còn khá cao và vượt QCVN nhưng nhìn chung đã có chiều hướng được cải thiện so
với quý 4/2010 cũng như cùng kỳ năm 2010. Hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm
vẫn là kênh ô nhiễm nặng nhất, nhưng chất lượng nước đang dần tốt lên so với
cùng kỳ quý 1/2010, BOD giảm 1,4 – 2,5 lần. Ô nhiễm vi sinh vẫn còn cao, hàm
lượng Coliform vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 – 2400 lần.


Chất lượng nước biển ven bờ: hầu hết
các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 10:2008/BTNMT). Tuy nhiên có 1
số chỉ tiêu không đạt quy chuẩn cho phép như: COD có 5/9 vị trí; Chì (Pb) có
3/9 vị trí và Coliform có 3/9 vị trí vượt quy chuẩn cho phép thuộc khu vực nuôi
trồng thủy sản và khu vực bãi tắm. Riêng nồng độ Dầu tổng ở 9 vị trí quan trắc
đều không đạt tiêu chuẩn cho phép.

Hầu hết các chỉ tiêu kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, As, và
Hg) trong nước biển ven bờ và trong trầm tích đáy đều đạt tiêu chuẩn cho phép
(QCVN
10:2008/BTNMT và tiêu chuẩn Mỹ: WAC 173-204-320); ngoại trừ hàm lượng Đồng (Cu) có 6/9 vị trí vượt quy chuẩn từ
1,7 – 1,9 lần và nồng độ Chì (Pb) có 3/9 vị trí vượt quy chuẩn từ 1,1 – 2 lần.
Không
phát hiện hàm lượng thuốc trừ sâu hữu cơ ở tất cả 9 vị trí quan trắc thuộc 2
khu vực nuôi trồng thủy sản và bãi tắm trong các mẫu phân tích nước biển ven bờ
và trầm tích đáy.